Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?

bởi Tình
Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?

Xin chào Luật sư. Tôi là Huy, tôi thấy chính quyền địa phương thông báo người dân đi làm căn cước công dân để thay thế CMND cũ. Mà CMND của tôi vẫn còn hạn thì tôi có bắt buộc phải đi làm thẻ căn cước công dân không? Tại sao đã có CMND rồi mà vẫn phải làm thẻ căn cước công dân vậy ạ? Thẻ căn cước công dân và CMND có khác nhau không? Rất mong nhận được hồi đáp từ phía Luật sư. Xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?” như sau:

Căn cứ pháp lý

Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?

Hiểu thế nào về căn cước công dân và CMND

Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định:

“1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.

Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định:

“Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”.

Số CMND/thẻ Căn cước công dân

Đối với CMND: Gồm 12 số tự nhiên.

Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp 01 CMND và 01 số CMND riêng.

Đối với thẻ căn cước công dân: Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:

– 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,

– 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân

– 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;

– 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Kích cỡ, hình dạng thẻ căn cước công dân và CMND

Đối với CMND:

+ Hình chữ nhật

+ Chiều dài 85,6mm

+ Chiều rộng 53,98mm

Đối với căn cước công dân:

 + Hình chữ nhật

+ Bốn góc được cắt tròn

+ Chiều dài 85,6 mm

+ Chiều rộng 53,98 mm

+ Độ dày 0,76 mm

Thời hạn sử dụng thẻ

Về bản chất thì CMND và CCCD giống nhau, là loại giấy tờ pháp lý chứng minh nhân thân.

Tuy nhiên có những điểm khác nhau là hạn sử dụng, hạn của CMND là 15 năm.

Với thẻ CCCD, sau lần cấp mới, mọi người phải đi đổi vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi công dân không cần đổi.

Về giá trị sử dụng thẻ

Theo Luật Căn cước công dân, từ ngày 1.1.2016, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ CCCD 12 số.

Đây là giấy tờ tùy thân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Theo quy định của Luật Căn cước công dân thì công dân có thể sử dụng CMND cho đến hết thời hạn hoặc đổi sang thẻ Căn cước công dân để phục vụ việc giao dịch và hai loại giấy tờ này đều có giá trị pháp lý như nhau.

Mức phí cấp mới, đổi, cấp lại

Đối với CMND:

 Cấp mới, cấp đổi khi đến tuổi, chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng

Cấp đổi do bị hư hỏng, sai sót: 50.000 đồng

Cấp lại: 70.000 đồng

Tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu.

Đối với căn cước công dân:

Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera)

Cấp mới: 30.000 đồng

Cấp đổi: 50.000 đồng

Cấp lại: 70.000 đồng

Trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh)

Cấp mới: 20.000 đồng

Cấp đổi: 40.000 đồng

Cấp lại: 60.000 đồng

Tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND mới bằng 50% mức thu trên.

Nội dung mặt trước/sau của thẻ căn cước công dân và CMND như thế nào?

Nội dung mặt trước của thẻ

Đối với CMND:

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA quy định nội dung mặt trước của thẻ bao gồm:

Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến (ngày, tháng, năm); Tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; Chữ “Chứng minh nhân dân”; Số CMND (12 số); Họ và tên khai sinh; Họ và tên gọi khác; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Dân tộc; Quê quán; Nơi thường trú.

Đối với thẻ CCCD:

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định nội dung mặt trước của thẻ căn cước công dân bao gồm:

Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân; Có giá trị đến; Tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; Số; Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú.

Nội dung mặt sau của thẻ

Đối với CMND:

Nội dung mặt sau của CMND bao gồm:

Mã vạch 02 chiều; Ô trên: vân tay ngón trỏ trái; Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải; Đặc điểm nhận dạng; Ngày tháng năm cấp CMND; Chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Đối với thẻ CCCD:

Nội dung mặt sau của thẻ căn cước công dân bao gồm:

Trên cùng là mã vạch hai chiều; Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân; Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

Thời gian thực hiện thủ tục của thẻ căn cước công dân và CMND?

Thời gian thực hiện thủ tục đối với CMND

Tại thành phố, thị xã:

Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc.

Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc.

Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc.

Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc.

Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?
Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?

Thời gian thực hiện thủ tục đối với thẻ căn cước công dân

Tại thành phố, thị xã:

Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc.

Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc.

Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc.

Các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày làm việc.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thẻ căn cước công dân và CMND khác nhau thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo vệ thương hiệu, mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Có được thay đổi giới tính trên thẻ căn cước công dân không?

Giới tính là nội dung thể hiện trên căn cước công dân nên việc thay đổi giới tính sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi của căn cước công dân và pháp luật cho phép cấp lại căn cước công dân khi có sự sai sót về thông tin giới tính hoặc một người xác định lại giới tính.
Để thực hiện được thì bạn phải xuất trình các giấy tờ được cấp bởi cơ quan hộ tịch.
Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: d) Xác định lại giới tính, quê quán.

Có được tự ý đổi ảnh trên CMND không?

Ảnh được cơ quan cấp CMND đóng dấu giáp lai (đóng dấu bên lề trái hoặc lề phải của ảnh).
Do đó, nếu như người sử dụng CMND cảm thấy ảnh xấu, cũ… thì không được phép tự ý thay thế bằng ảnh mới.
Thậm chí, hành vi tự sửa chữa, tẩy xóa trên CMND còn có thể bị xử phạt hành chính từ 01 – 02 triệu đồng (theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm