Xin chào Luật sư X, ông tôi mới mất cách đây mấy ngày và ông đã về hưu được 7 năm. Tôi có một thắc mắc rất mong được Luật sư giải đáp: “Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết, trợ cấp mai táng được bao nhiêu?”. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết, trợ cấp mai táng được bao nhiêu?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Điều kiện để được hương lương hưu?
Từ năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng so với năm 2021 nên điều kiện hưởng lương hưu của người lao động cũng sẽ thay đổi.
Theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng – Tính theo cách tính áp dụng từ ngày 1.1.2018 trở đi được nêu rõ, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm có tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, từ năm 2022 trở đi, lao động nam đủ điều kiện về hưu có tối thiểu 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội là có thể hưởng lương hưu, còn lao động nữ đủ điều kiện về hưu chỉ cần có tối thiểu 15 năm đóng bảo hiểm xã hội là có thể nhận mức lương hưu 45%.
Theo quy định trên, cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa như sau: Từ năm 2022, lao động nam đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, là mức lương hưu tối đa. Lao động nữ đóng đủ 30 năm bảo hiển xã hội, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu tối đa.
Bên cạnh đó, tại dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đã đề xuất sửa đổi nhiều nội dung liên quan đến chế độ hưu trí.
Trong đó, Bộ LĐTBXH đề cập đến việc sửa đổi số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần từ 20 năm xuống 15 năm, và hướng tới còn 10 năm.
Mức hưởng lương hưu trong trường hợp này cũng sẽ được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, người có số năm tham gia BHXH thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH.
Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết, trợ cấp mai táng được bao nhiêu?
Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về trợ cấp mai táng như sau:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
…
Như vậy, nếu thuộc những trường hợp nêu trên thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng với mức trợ cấp là như nhau (10 lần mức lương cơ sở). Tương tự trường hợp của bà bạn, bà hưởng lương hưu ít năm hay nhiều năm hơn thì mức trợ cấp mai táng cũng không thay đổi.
Hiện nay mức lương cơ sở thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, mức trợ cấp mai táng một lần sẽ là 14.900.000 đồng.
Trợ cấp mai táng đối với thân nhân người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Người lao động thuộc trường hợp trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hưởng lương hưu được 7 năm thì chết trợ cấp mai táng được bao nhiêu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Đang hưởng lương hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
- Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất được quy định như thế nào?
- Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng.
c) Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.