Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh theo QĐ 2022

bởi Bảo Nhi
Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh theo QĐ 2022

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mới chào đời cha mẹ sẽ phải kê khai theo cả dân tóc cho con, nhưng việc xác định dân tộc cha mẹ có thực sự hiểu rõ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái quát về quyền xác định dân tộc?

Khái niệm

Dân tộc là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi ba đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử. Dân tộc cũng được có thể được hiểu là toàn bộ nhân dân của một quốc gia – quốc gia dân tộc.

Tuy nhiên, trong quyền xác định dân tộc được hiểu là một bộ phận của quốc gia, “là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững về kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ và có nét văn hóa đặc thù”.

Xác định dân tộc được hiểu là việc xác định lần đầu tiên dân tộc cho một cá nhân áp dụng phổ biến đối với trường hợp trẻ sơ sinh khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Quyền xác định dân tộc là quyền nhân thân của cá nhân, là khả năng pháp luật cho phép cá nhân được xác định dân tộc theo trình tự, thủ tục hợp pháp để đảm bảo quyền, lợi ích của mình.

Đặc điểm của quyền xác định dân tộc

– Quyền xác định dân tộc cả cá nhân là một quyền nhân thân liên quan đến lợi ích tính thần, gắn liền với mỗi chủ thể và không thể dịch chuyển.

– Quyền xác định dân tộc là quyền nhân thân không thể định giá được bằng tiền và không có tính chất ngang giá và không gắn liền với tài sản.

– Hành vi xâm phạm đến quyền xác định dân tộc là hành vi xâm phạm tác động vào chính chủ thể quyền.

– Phương thức nhà nước bảo vệ quyền xác định dân tộc là bảo vệ khi có yêu cầu của chủ thể.

Về mặt pháp lý, quyền xác định dân tộc của cá nhân là một quyền dân sự. Việc xác định dân tộc của cá nhân giúp cá nhân có thể thực hiện đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ mà Nhà nước quy định cho cá nhân đó.

Về mặt thực tế, cá nhân thực hiện quyền của mình xuất phát từ nhu cầu của bản thân hoặc của những người có liên quan. Việc xác định dân tộc của con được đặt ra khi con sinh ra thì mang dân tộc của ai? Theo ý chí của cha để hay mẹ để hay theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ? nếu trẻ sinh ra không xác định được cha mẹ để thì xác định dân tộc như thế nào?…Điều này sẽ ảnh hưởng không chỉ tới chính quyền công dân của họ và còn ảnh hưởng tới sự quản lý xã hội của Nhà nước.

Thẩm quyền xác định lại dân tộc

Điểm b khoản 2 Điều 7 và khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc.

  • Thành phần hồ sơ

1. Giấy tờ xuất trình:

Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ gồm có:

Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

– Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

2. Giấy tờ phải nộp (khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 47 Luật Hộ tịch 2014)

– Tờ khai theo mẫu.

– Giấy tờ liên quan (trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh).

  • Trình tự thủ tục giải quyết

Tại Khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Bước 3: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 4: Nếu thấy việc xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục xác định lại dân tộc và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh?

Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh theo QĐ 2022
Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh theo QĐ 2022

Khoản 2, Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền có họ, tên như sau:

“2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm các thông tin về họ, tên và chữ đệm, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch…

Về việc xác định dân tộc cho con khi khai sinh, khoản 2 Điều 14 Luật Hộ tịch nêu rõ:

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

Theo đó, từng trường hợp khác nhau, việc xác định dân tộc cho trẻ sẽ thực hiện khác nhau theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự:

  • Con có đầy đủ cả cha mẹ đẻ

– Cha mẹ đẻ cùng dân tộc: Con sinh ra sẽ theo dân tộc của cha và mẹ đẻ. Đồng nghĩa, nếu cha mẹ đẻ có cùng dân tộc thì con sẽ theo dân tộc này.

– Cha mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau: Dân tộc của con sẽ được xác định như sau:

+ Theo sự thỏa thuận của cha mẹ đẻ: Theo cha đẻ hoặc theo mẹ đẻ.

+ Không thuận được: Dân tộc của con xác định theo tập quán. Nếu tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ đẻ và được nhận con nuôi: Được xác định theo dân tộc của một trong hai người, cha nuôi hoặc mẹ nuôi (nếu cha mẹ nuôi có thảo thuận). Nếu chỉ có một người nhận nuôi thì dân tộc của con sẽ được lấy theo dân tộc của người đó.

Trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ đẻ và chưa được nhận nuôi: Xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng/người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ.

Khi đi làm khai sinh, dân tộc của con sẽ được lấy theo dân tộc của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận hoặc lấy theo tập quán. Nhưng trên thực tế, khi trẻ được khai sinh theo dân tộc của người cha. Chỉ trường hợp trẻ chưa xác định được cha thì sẽ lấy theo dân tộc của mẹ hoặc sẽ lấy theo các trường hợp còn lại nêu trên.

Lệ phí đăng ký hộ tịch

Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”

Nếu không thuộc trường hợp được miễn phí thì theo quy định điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) cụ thể: Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp đối với trường hợp xác định lại dân tộc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Con theo dân tộc của cha hay của mẹ khi khai sinh”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Bổ sung tên cha, mẹ vào giấy khai sinh,  Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Khi sinh bao lâu phải làm giấy?

rong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho còn thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ sinh ra ở Việt Nam có bố là người nước ngoài có ảnh hưởng gì sau này?

Không. Chọn quốc tịch Việt Nam để đơn giản thủ tục làm khai sinh. Sau khi có giấy khai sinh Việt Nam tiến hành làm khai sinh hoặc thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm