Căn cước công dân theo quy định hiện nay chứa những đặc điểm khác biệt cơ bản và đặc thù so với giấy chứng minh nhân dân trong quá khứ. Điểm rõ ràng nhất là căn cước công dân là loại giấy tờ nhân thân phải được cấp, đổi mới theo mốc tuổi mà luật định, thì CCCD mới có hiệu lực pháp lý. Câu hỏi đặt ra rằng là, liệu có phải đổi CCCD khi công dân đủ 60 tuổi không?Và thủ tục cấp, đổi gồm những bước như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu kĩ hơn thông qua bài viết dưới đây bạn nhé!
Căn cứ pháp lý
Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân
Căn cứ theo Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định cụ thể như sau:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Pháp luật quy định độ tuổi nào phải làm căn cước công dân?
Theo pháp luật quy định độ tuổi phải làm căn cước công dân trên thực tế, phải hiểu đúng là độ tuổi mà căn cước của công dân hết hạn phải đổi, cấp lại thẻ mới hoặc trường hợp trẻ đủ 14 tuổi lần đầu đi làm thẻ CCCD. Điều này được quy định chi tiết tại các Điều 19 và Điều 21 được quy định cụ thể trong Luật Căn cước công dân năm 2014 sau đây:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
Dẫn chiếu Điều 21 như sau:
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Như vậy có thể thấy luật đã quy định rõ ràng chi tiết về độ tuổi phải làm CCCD như sau:
- Lần đầu phải làm là năm mà công dân đủ 14 tuổi;
- Các lần tiếp theo là khi công dân từ đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;
Có phải đổi CCCD khi công dân đủ 60 tuổi không?
Với những quy định trên có thể hiểu rằng, nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suốt đời, tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…
Ngoài ra những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời, mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi. Với quy định tại khoản 2 Điều 21 như trên: trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Còn lại đối với những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip. Như vậy không phải đổi CCCD khi công dân đủ 60 tuổi khi công dân đã thuộc trường hợp theo quy định của khoản 2 ĐIều 21.
Mục đích của việc quy định độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi với lý do là khi đến các độ tuổi nói trên con người do nhiều yếu tố tác động có thể dẫn đến những thay đổi về các đặc điểm nhận dạng về hình dáng và gương mặt mà cần phải được ghi nhận, bổ sung để thẻ Căn cước công dân đảm bảo chính xác nhất có thể.
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân
Như những điều khoản mà pháp luật ghi nhận, Căn cước công dân ngoài là giấy tờ tùy thân của mỗi công dân Việt Nam thì còn có các giá trị pháp lý và vai trò quan trọng trong công tác quản lý được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 như sau:
“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, CCCD có thể đóng một vai trò rất lớn trong việc giúp các cơ quan hành chính, quản lý nhà nước rút gọn, giản lược quá trình đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, lý lịch công dân.
Có thể bạn quan tâm
- Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì năm 2022?
- Hướng dẫn thủ tục sửa sai thông tin trên căn cước công dân
- Theo quy định trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định hiện nay có phải đổi CCCD khi công dân đủ 60 tuổi không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên căn cước công dân, bảo hộ logo thương hiệu, Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, đổi tên cho con trên giấy khai sinh theo các độ tuổi,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Về nguyên tắc, công dân đã được cấp Căn cước công dân gắn chip mới thì thẻ này có giá trị hiệu lực; Chứng minh nhân dân cũ hết hiệu lực. Do đó, nhằm tránh gặp vướng mắc, rủi ro pháp lý về sau thì mọi người nên sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip. Không nên cùng lúc sử dụng đồng thời Chứng minh nhân dân cũ và Căn cước công dân mới.
Bên cạnh đó một số thông tin nhân thân liên quan đến chứng minh thư cũ bạn cũng phải đổi sang thẻ căn cước mới. Ví dụ như tài khoản ngân hàng, bạn nên làm thủ tục cập nhật số căn cước mới.
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Điều 25 Luật CCCD quy định Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý CCCD phải đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD