Theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II ban hành kèm, nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng như sau: Cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV. Nhà cấp 4 có thiết kế đơn giản, thường tận dụng không gian lớn làm sân vườn, chia thành nhiều gian phù hợp cho cả những gia đình nhiều thế hệ và chủ yếu được xây dựng tại khu vực nông thôn.
Cùng Luật sư X tìm hiểu xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép không qua bài viết dưới đây.
Xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép không?
Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp khi xây dựng các công trình phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật là các công trình xây dựng trên phần đất được phép xây dựng không thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định. Theo đó một công trình muốn xác định có phải xin giấy phép xây dựng hay không thì phải xác định công trình đó có thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hay không.
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Thứ nhất các công trình nằm trong danh sách là công trình được Nhà nước xem đó là công trình bí mật, theo sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền công trình này được xây dựng một cách nhanh chóng, xây theo lệnh khẩn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng, hay các công trình khi xây dựng lên có vị trí nằm ở trên cả hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Thứ hai các công trình theo sự phê chuẩn của các cơ quan, cấp lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt là công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và đầu tư vào công trình này.
Thứ ba các công trình được xây lên theo hình thức xây dựng tạm để nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng một công trình khác mà công trình được xây dựng này là công trình chính thì sẽ là công trình chính.
Thứ tư các công trình được cơ quan có thẩm quyền và xác định là công trình xây dựng được phép xây dựng ngoài tuyến đô thị, các công trình xây dựng thuộc các dự án theo quy định của pháp luật ví dụ như các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ năm các công trình là nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thuộc vào các dự án phát triển đô thị, nhà ở với quy mô diện tích và số tầng theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, các công trình được xác định là công trình sửa chữa, cải tạo và khi sửa chữa cải tạo thì không làm ảnh hưởng và thay đổi kết cấu chịu lực, chức năng sử dụng và độ an toàn của công trình, hoặc các công trình sửa chữa cải tạo có làm thay đổi kết cấu mặt ngoài nhưng không tiếp giáp với đường trong đô thị.
Thứ bảy, các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế đầu tư xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết về xây dựng điểm dân cư.
Thứ tám các công trình được xác định là công trình xây dựng nhà ở thuộc các khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng ở nông thôn sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Nếu trong trường hợp công trình nhà cấp 4 được xây dựng ở nông thôn nhưng khu vực đó đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoặc chi tiết xây dựng rồi, hoặc được xây dựng ở đô thị thì vẫn phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. Theo đó để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các điều kiện về an toàn khi thi công, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực đó…
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4
Theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BXD hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở bao gồm những giấy tờ như sau:
– 1 Tờ đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu ban hành theo Thông tư 15/2016/TT-BXD
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
– Hai bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
+ 1 Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đầy đủ theo quy định chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành thủ tục kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì hồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ, nếu hồ sơ sai hoặc thiếu thì hướng dẫn cho chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ theo đúng quy định. Đối với các hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chức năng trong vòng 10 ngày làm việc tiến hành thẩm định hồ sơ kiểm tra thực địa để xác thực tính chính xác của các giấy tờ được nộp lên. Nếu chưa thấy hợp lý và chính xác thì cơ quan có thẩm quyền thông báo lại cho chủ đầu tư bằng văn bản và hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Nếu sau khi thẩm định hồ sơ đã hoàn thiện thì Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Mời bạn xem thêm:
- XÂY NHÀ KHÔNG ĐÚNG GIẤY PHÉP XÂY DỰNG BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
- XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG NHÀ CẤP 4 NHƯ THẾ NÀO?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép không theo quy định năm 2022?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là: Mức bồi thường thu hồi đất , công chứng ủy quyền tại nhà, thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự,… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ 01 tầng, có chiều cao từ 06 mét trở xuống, và diện tích nhỏ hơn 1.000 mét vuông.
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm những loại sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình;
– Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).
Theo khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.