Đăng ký biến động đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất trong các trường hợp được quy định tại Luật đất đai 2013. Việc không đăng ký chuyển nhượng đất đai sẽ bị xử phạt vi phạm Phạt hành chính lên đến 20 triệu đồng. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Không thực hiện đăng ký biến động đất đai bị xử phạt ra sao năm 2023?” của Luật sư X dưới đây để nắm được mức phạt với hành vi không đăng ký biến động đất đai và thực hiện đăng ký biến động đất đai đúng quy định.
Đăng ký đất đai là gì?
Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký đất đai là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Theo đó, căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, thời hạn đăng ký đất đai là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động đất đai (đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn này tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế).
Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai
Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai quy định phải đăng ký biến động đất đai. Theo đó, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng đất?
Điểm a, khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định, việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thay đổi do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Do đó, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014.
Và theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì: Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động.
Không thực hiện đăng ký biến động đất đai bị xử phạt ra sao năm 2023?
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động, nếu không thực hiện việc đăng ký biến động đất đai tại Cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền là vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Cụ thể mức phạt tiền quy định như sau:
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng – 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định trên có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Phạt 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Không thực hiện đăng ký biến động đất đai
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 nhưng không thực hiện đăng ký biến động.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 nhưng không thực hiện đăng ký biến động.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023
- Quy định về xử lý vi phạm đất đai năm 2023
- Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không thực hiện đăng ký biến động đất đai bị xử phạt ra sao năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục đăng ký thường trú. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định người bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Khi chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động thì xử phạt với cả hai bên.
– Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động thì xử phạt với bên nhận chuyển quyền (bên mua, bên nhận tặng cho, nhận thừa kế).
– Trường hợp cho thuê, thế chấp mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý có nghĩa vụ bắt buộc phải đăng ký đất đai; riêng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Khoản 3 Điều 95 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.