Trên thực tế, nhà nước trao quyền và trách nhiệm cho mọi trẻ em khi sinh ra theo pháp luật hiện hành. Các quyền cơ bản bao gồm: quyền được sống, quyền được bình yên, quyền được sinh ra v.v. Vì vậy, khi làm giấy khai sinh cho con, cha, mẹ có quyền đặt tên cho con theo sở thích hoặc xem phong thủy. Nhưng bên cạnh đó, cha, mẹ của trẻ khi đặt tên cho con phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật Dân sự 2015 về đặt tên cho con. Cùng Luật sư X tìm hiểu đặt tên cho con có 2 quốc tịch theo quy định pháp luật ở bài viết dưới đây.
Quy định về đặt tên cho con theo quy định pháp luật
Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.
Tuy nhiên, việc cha mẹ thỏa thuận đặt tên cho con cái phải tuân thủ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 26. Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có).Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình
5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”
Các trường hợp được mang 02 quốc tịch
Hiện nay, Việt Nam đã thông qua Luật Đa quốc gia. Đây là điều mà nhiều người Việt Nam từng sống ở nước ngoài rất quan tâm. Tuy nhiên, nhiều quốc tịch chỉ được chấp nhận trong một số trường hợp nhất định. Bài viết sau đây mô tả những trường hợp này, cũng như các tài liệu và thủ tục đăng ký nhiều quốc tịch.
Tuy nhiên, để biết rõ trường hợp của mình, bạn phải xem xét hai khía cạnh: pháp luật của nước bạn cư trú và điều kiện áp dụng của pháp luật Việt Nam.
- Những nước tiêu biểu sau đây chấp nhận đa tịch: Australia, Anh, Pháp, Mỹ, Canada. Bạn có thể xin nhập tịch và giữ 2, 3 hoặc nhiều quốc tịch tùy ý muốn.
- Những nước sau đây không chấp nhận đa tịch: Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc, Singapore. Tất cả mọi người xin nhập quốc tịch các nước trên phải chứng nhận đã từ bỏ quốc tịch hiện tại của mình. Riêng Nhật và Hàn Quốc, trẻ em và thanh thiếu niên dưới 21 có thể có đa quốc tịch. Nhưng họ sẽ mất quốc tịch Nhật hay Hàn Quốc nếu không từ bỏ quốc tịch khác khi đến tuổi 21.
- Với nước Đức thì chỉ có trẻ em sinh ra có cha/mẹ là công dân Đức hoặc là thường trú nhân ở Đức từ ba năm trở lên có thể xin nhập quốc tịnh Đức, bất kể có đồng thời xin quốc tịch nào khác không. Còn nếu người thành niên xin nhập quốc tịch Đức thì họ phải từ bỏ quốc tịch hiện tại.
Với Việt Nam, đa quốc tịch được chấp nhận trong những trường hợp sau đây:
a. Trẻ sinh ra có cha/mẹ có quốc tịch Việt Nam.
b. Kiều bào gốc Việt hiện đang sống ở nước ngoài đã mất hoặc không có quốc tịch Việt Nam có nguyện vọng xin lại quốc tịch Việt Nam.
c. Người Việt sống ở nước ngoài xin nhập quốc tịch nước sở tại nhưng không xin từ bỏ quốc tịch Việt Nam.
Đặt tên cho con có 2 quốc tịch theo quy định pháp luật
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”. Từ quy định này của luật có thể thấy rõ họ, tên của con phải được đặt bằng tiếng mẹ đẻ, tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc của cha, mẹ mang quốc tịch này. Ngoại trừ việc đặt tên con phải viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái và đặc biệt cha mẹ của con không đặt tên con bằng số, dấu mà không phải là chữ cái.
Vì vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Ngoài ra, cha mẹ muốn đặt tên con theo tiếng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về quốc tịch. Bởi vì, theo quy định tại Điều 16 Luật quốc tịch năm 2014 thì: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Như vậy, theo quy định vừa nêu, đối với trẻ em sinh ra có cha mẹ ở Việt Nam. Trong đó, mẹ là công dân Việt Nam, bố là người nước ngoài. Vì vậy, cha mẹ của đứa trẻ phải đồng ý về việc lựa chọn quốc tịch của đứa trẻ. Nếu không thoả thuận được về việc lựa chọn quốc tịch cho con thì con tiếp tục được giữ quốc tịch Việt Nam. Khi đó, việc đặt tên cho con được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu cha mẹ muốn đặt tên con mình bằng tiếng nước ngoài thì cần phải thực hiện việc thỏa thuận về việc lựa chọn cho con của mình là quốc tịch nước ngoài. Đồng thời việc thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con thì cần lập văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, con sinh ra có sự lựa chọn quốc tịch của con, sau khi có sự thỏa thuận của cha mẹ thì con được nhận quốc tịch theo quốc tịch do cha mẹ lựa chọn. Kể từ đó, một đứa trẻ đã chọn quốc tịch của nước ngoài là công dân của nước ngoài. Như vậy, cha mẹ không nhất thiết phải tuân theo quy định tên con là tên của công dân Việt Nam thì cha mẹ có thể đặt tên con bằng tiếng nước ngoài.
Mời bạn xem thêm:
- Có được đặt tên cho tác phẩm dịch hay không?
- Quy định về đặt tên khai sinh cho con
- Con có được đặt tên theo họ mẹ không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đặt tên cho con có 2 quốc tịch theo quy định pháp luật” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về bản mẫu đơn ly hôn thuận tình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Về nguyên tắc nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó. Do đó dù có cha hoặc mẹ là người nước ngoài nhưng con lại mang quốc tịch Việt Nam thì vẫn phải đặt tên cho con theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.
Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận
Căn cứ khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu trên quy định như sau: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.
Trường hợp 2: Không xác định được bố
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ rõ: Trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Đối chiếu quy định trên trường hợp con của anh được phép mang họ mẹ khi anh và chị đã có thỏa thuận căn cứ tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.