Tham nhũng là một hiện tượng kinh tế – xã hội gắn liền với sự hình thành và phát triển của bộ máy nhà nước. Các quốc gia có điều kiện xã hội, văn hóa, chính trị và kinh tế không thể tránh khỏi sự tham nhũng. Tham nhũng được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi tham nhũng đều được xem là tội phạm. Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết “Có phải mọi hành vi tham nhũng đều là tội phạm không?”
Tội phạm tham nhũng là gì?
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định như sau:
“Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”
Trong BLHS 2015, không có khái niệm về các tội phạm tham nhũng mà đưa ra khái niệm về các tội phạm chức vụ nói chung, trong đó chia ra hai nhóm tội phạm: nhóm tội phạm tham nhũng và nhóm các tội phạm về chức vụ. BLHS 2015 vẫn giữ nguyên 7 hành vi tham nhũng được hình sự hoá, bao gồm: (1) Tham ô tài sản; (2) Nhận hối lộ; (3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; (4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; (5) Lạm quyền trong khi thi hành công vụ; (6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; (7) Giả mạo trong công tác.
Từ việc khái quát những dấu hiệu pháp lý liên quan đến các tội tham nhũng, có thể hiểu: “Các tội tham nhũng là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, xâm phạm hoạt động đúng đắn, bình thường của cơ quan, tổ chức, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức và của công dân, do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ nhằm mục đích trục lợi”.
Quy định pháp luật về các hành vi tham nhũng
Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Dấu hiệu cấu thành tội phạm tham nhũng
Về mặt khách thể của tội phạm
Tội phạm tham nhũng xâm hại đến hoạt động đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ. Hoạt động xâm hại ấy làm sai đi bản chất công việc mà cơ quan có thẩm quyền và hoạt động ấy đáng nhẽ không được làm.
Về mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội vào Tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1, Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Về mặt chủ quan của tội phạm
Chủ thể thực hiện tội phạm tham nhũng với lỗi cố ý. Trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng.
Về mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt của Bộ luật Hình sự. Ngoài quy định về việc người đó phải đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì họ còn phải là người nắm giữ một chức vụ, quyền hạn nhất định và họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.
Người nắm giữ chức vụ, quyền hạn ấy không chỉ là người nắm giữ một chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan nhà nước mà còn bao gồm người nắm giữ chức vụ quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng của tội phạm liên quan đến tham nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng.
Khi nào một hành vi vi phạm pháp luật được coi là tội phạm?
Theo quy định của nguyên tắc suy đoán vô tội của Bộ luật hình sự, bị can không được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh và xét xử theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định.
Do đó, nếu bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án bị coi là có tội thì người bị kết án buộc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của tòa án đối với mình.
Tuy nhiên, trong trường hợp bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì vẫn được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để xem xét lại toàn bộ nội dung vụ án.
Căn cứ xem xét lại nội dung vụ án:
- Kết luận trong bản án, quyết định của tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiệm trọng trong việc áp dụng pháp luật
Có phải mọi hành vi tham nhũng đều là tội phạm không?
Không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ngoài trừ các hành vi tham nhũng không phải là tội phạm được nêu dưới đây thì các hành vi tham nhũng còn lại đều là tội phạm.
Hành vi không phải là hành vi tham nhũng: không kịp thời thực hiện trách nhiệm giải trình, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để tư lợi, trục lợi. người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thu lợi không chính đáng về vật chất hoặc phi vật chất.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chủ thể tham nhũng là ai?
- Hành vi nào không phải là hành vi tham nhũng theo quy định
- Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố theo pháp luật 2022
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa người bị tố hình sự vì tham nhũng tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có phải mọi hành vi tham nhũng đều là tội phạm không?” hoặc các dịch vụ khác như là công ty tạm ngừng kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
Mặc dù công chức đã nghỉ hưu thì vẫn sẽ bị xử lý đối với hành vi tham nhũng mà người này đã thực hiện trong thời gian còn giữ chức vụ.
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.