Ở các địa phương, có không ít công trình vì xây dựng trái phép đã bị buộc tháo dỡ công trình xây dựng đó. Việc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vì vậy, khi tháo dỡ công trình xây trình xây dựng trái phép, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện theo đúng quy trình, bên cạnh đó chủ công trình cũng cần nắm được những quy định cơ bản về vấn đề này để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân. Để tìm hiểu rõ hơn về Quy định về Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng 2014
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Thông tư 02/2014/TT-BXD
- Nghị định 139/2017/NĐ-CP
- Nghị định 16/2022/NĐ-CP
Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là gì?
Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được hiểu là Biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm khắc phục hậu quả được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt hành chính khi xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Các trường hợp phải phá dỡ công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể:
– Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
– Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng;
– Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
– Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
– Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
Thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hành chính là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép như sau: “Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.”
Việc thực hiện tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép khi xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Thông tư 02/2014/TT-BXD như sau:
– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
– Hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế phá dỡ;
+ Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.
+ Trường hợp công trình xây dựng đã hoàn thành thì không cần phải có quyết định đình chỉ thi công trong việc thực cưỡng chế.
Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép
Căn cứ Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi phạm.
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.
Xây nhà trái phép bị xử phạt như thế nào?
Xây nhà trái phép được hiểu là xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trước đó.
Căn cứ theo Khoản 4, khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
– Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
+ Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
+ Phạt tiền từ 25 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
+ Phạt tiền từ 70 – 90 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
– Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
+ Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
+ Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
+ Phạt tiền từ 100 – 120 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
– Ngoài ra, đối với hành vi nếu trên đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mà vẫn tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
+ Phạt tiền từ 140 – 160 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác
+ Phạt tiền từ 950 triệu đồng – 1 tỷ đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023
- Theo quyết định cưỡng chế thì UBND xã, phường có được tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở không?
- Quy trình thay đổi vị trí xây dựng công trình
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung này như sau:
– Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:
+ Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
+ Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;
+ Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
+ Thiết kế phương án phá dỡ;
+ Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;
+ Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).
Căn cứ khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
+ Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
+ Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.