Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào mới?

bởi Bảo Nhi
Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào mới

Ngày nay, khi chúng ta đang chung tay xây dựng xã hội văn minh tiến bộ, gia đình hạnh phúc. Nhưng ngược lại với tiêu chí mà chúng xây dựng đặt ra thì tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại và đang diễn ra phức tạp hơn bao giờ hết,những kẻ có hành vi bạo lực ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức. Hậu quả từ hành vi kinh khủng này dù là trực tiếp hay gián tiếp đều tác động và ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022

Quy định với biện pháp cấm tiếp xúc

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2023) có quy định như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.”

Theo đó, người bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc là không chỉ đến gần người bị bạo lực gia đình. Mà còn có thể bị cấm sử dụng phương tiện, công cụ (như điện thoại và các phương tiện khác) để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

Nguyên tắc thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc

Ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yếu thế trong gia đình. 

Trước khi áp dụng cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình được thông báo đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong đó bao gồm cả quyền được lựa chọn chỗ ở ngay tại nhà. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự quyết định theo thẩm quyền thì phải bảo đảm chỗ ở an toàn cho người bị bạo lực gia đình. 

Cấm tiếp xúc không thay thế biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình. Việc xử lý người có hành vi bạo lực gia đình khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc cần phải được thực hiện bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc đối với người bạo lực gia đình

Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào mới
Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào mới

Căn cứ Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền quyết định cấm tiếp xúc nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình

“Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;

b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.

3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.

5. Khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc.

6. Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

7. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Nơi ở cho người thực hiện quyết định cấm tiếp xúc

Người bị bạo lực gia đình được lựa chọn chỗ ở khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

a) Trường hợp người bị bạo lực gia đình lựa chọn chỗ ở là chỗ ở chung của người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải ra khỏi chỗ ở cho đến khi quyết định được hủy bỏ.

b) Trường hợp người bị bạo lực gia đình không có lựa chọn chỗ ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bố trí chỗ ở an toàn cho người bị bạo lực gia đình và trẻ em, người cao tuổi (đi theo) trong thời gian quyết định cấm tiếp xúc.

“Điều 28. Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu

1. Người bị bạo lực gia đình được bố trí nơi tạm lánh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ.

2. Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.”

Chi phí ăn, ở và sinh hoạt cho người bị bạo lực gia đình và người đi theo do người có hành vi bạo lực gia đình phải chi trả, trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình không có khả năng chi trả cho người bị bạo lực gia đình và người đi kèm theo quy định thì Nhà nước xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này hoặc pháp luật có liên quan.

Người có hành vi bạo lực gia đình khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc phải ra khỏi chỗ ở hợp pháp trong thời gian thực hiện quyết định phải tự túc về chỗ ở, trường hợp không có khả năng tự túc được chỗ ở thì được Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho mượn nhà sinh hoạt cộng đồng nhưng phải tự chi trả các chi phí trong thời gian lưu trú.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong trường hợp nào”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Nội dung đơn tố cáo bạo hành gia đình có những nội dung chính nào?

Ngày, tháng, năm làm đơn tố cáo
Tên đơn tố cáo (Đơn tố cáo Đ/v Hành vi bạo hành gia đình)
Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Tên, địa chỉ cư trú của người tố cáo
Tên, địa chỉ cư trú của người bị tố cáo
Trình bày nội dung tố cáo (nêu lý do, dẫn chứng hành vi bạo hành của người bị tố cáo xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình)
Yêu cầu giải quyết tố cáo
Ký tên ghi rõ họ tên người tố cáo
Tài liệu, chứng cứ kèm theo (hình ảnh, clip bị bạo hành,…)

Nộp đơn tố cáo bạo hành gia đình ở đâu?

Căn cứ tại Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định khi phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình như sau:
Điều 19. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
1. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
b) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
c) Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
đ) Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
e) Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Gọi điện, nhắn tin;
b) Gửi đơn, thư;
c) Trực tiếp báo tin.
3. Chính phủ quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm