Trong các đối tượng xã hội thì nhóm người cao và trẻ em là một trong những đối tượng rất dễ bị bệnh do đây là nhóm người có sức chống chọi với bệnh tật rất thấp. Cũng chính vì thế, bảo hiểm y tế có vai trò rất quan trọng, giúp giảm đi một phần chi phí khám chữa bệnh, thuốc men khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đăng ký bảo hiểm. Hiện nay còn có bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi. Vậy cụ thể ra sao? Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi
Người cao tuổi là một trong những nhóm đối tượng được nhà nước quan tâm và bảo vệ, cũng chính vì thế các chính sách về trợ cấp, sức khỏe của người cao tuổi cũng được chú trọng. Có thể kể đến là bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.
Như vậy các đối tượng được bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
- Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. - Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Quyền lợi bảo hiểm y tế cho người cao tuổi theo quy định
Người tham gia bảo hiểm y tế, trong đó có cả người tham gia bảo hiểm y tế là người cao tuổi thì điều có những quyền lợi do loại bảo hiểm này mang lại, tạo điều kiện cũng như hỗ trợ một phần kinh tế giúp người cao tuổi có thể giảm bớt một phần áp lực kinh tế khi thực hiện khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Người cao tuổi khi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện sẽ nhận được nhiều quyền lợi mà Điểm b Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung vào năm 2014 đã quy định như sau:
Lợi ích khám chữa bệnh đúng tuyến:
Bảo hiểm y tế sẽ chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh đối với nhóm đối tượng trẻ dưới 6 tuổi; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội mỗi tháng; người có công với cách mạng – công an; nhân thân có công với Cách mạng; người thuộc hộ gia đình nghèo; dân tộc thiểu số (sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn); những người đang sống ở xã; huyện đảo; người tham gia Bảo hiểm y tế 5 năm liên tục cùng với số tiền đã được chi trả trong 5 năm liên tục cùng với số tiền đã dược chi trả trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
Ngoài ra bảo hiểm y tế sẽ trả 95% chi phí khám chữa bệnh đối với những người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng; và thân nhân của người có công với cách mạng.
Trong khi, các đối tượng còn lại thì bảo hiểm y tế phụ chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh.
Lợi ích khám chữa bệnh trái tuyến
Ngoài ra, đối với người sống tại huyện đảo, xã đảo; người thuộc hộ nghèo (sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn); dân tộc thiểu số và nhất là đối tượng gặp nhiều khó khăn trong việc đi khám không đúng tuyến thì người cao tuổi vẫn nhận được mức hưởng theo chế độ đúng tuyến.
Bảo hiểm y tế sẽ phụ chi trả 40% cho người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện đối với chi phí điều trị nội trú trong trường hợp khám chữa bệnh tại Bệnh viện thuộc tuyến trung ương, nhưng sẽ chi trả đến 100% chi phí điều trị nội trú với trường hợp khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh trên cả nước (áp dụng kể từ ngày 01/01/2021).
Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi
Có thể thấy, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi có vai trò rất quan trọng, vì thế, người cao tuổi thuộc nhóm đối tượng được cấp bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi muốn được cấp thẻ cần phải thực hiện thủ tục theo quy định, hiện nay có 2 hình thức mua bảo hiểm y tế là mua trực tiếp hoặc mua qua dịch vụ bưu chính:
– Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị khi mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi
Người tham gia cần chuẩn bị hồ sơ, các loại giấy tờ như sau:
– Sổ hộ khẩu (bản chính)
– Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu Tk1 – TS của Quyết định 888/QĐ-BHXH 2018.
– Thẻ bảo hiểm y tế (bản photo) của những thành viên có trong sổ hộ khẩu
– Thủ tục mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi trên 60, 70, 80 tuổi:
- Mua bảo hiểm y tế trực tiếp:
Người tham gia bảo hiểm y tế mang hồ sơ đến đại lý thu mua bảo hiểm hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội của xã/phường/thị trấn nơi cư trú để tiến hành nộp hồ sơ theo đúng quy định. Sau đó, người dân đóng tiền phí bảo hiểm và nhận giấy hẹn từ cơ quan có thẩm quyền về thời gian lấy thẻ bảo hiểm y tế.
- Mua bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính
Người dân có thể chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan bảo hiểm xã hội/xã/phường/thị trấn nơi cư trú. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan sẽ liên hệ lại để trao đổi hình thức thanh toán và hẹn ngày đến lấy thẻ bảo hiểm y tế.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đất ao chuyển sang đất thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế hiện hành, mức hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến dành cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế được quy định như sau:
100% chi phí khám, chữa bệnh: Bộ đội, công an; người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở…
95% chi phí khám, chữa bệnh: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ gia đình cận nghèo…
80% chi phí khám, chữa bệnh: Đối tượng khác.
Các trường hợp không được bảo hiểm y tế thanh toán được liệt kê cụ thể tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế bao gồm:
(1) Chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; cho phí vận chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên mà đã được ngân sách nhà nước chi trả.
(2) Chi phí điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
(3) Chi phí khám sức khỏe.
(4) Chi phí xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
(5) Chi phí sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
(6) Chi phí sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
(7) Chi phí điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi.
(8) Chí phí sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
(9) Cho phí Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
(10) Chi phí khám, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
(11) Chi phí giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
(12) Chi phí tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Theo Quyết định số 3510/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trường hợp chỉ tham gia bảo hiểm y tế, người dân có thể thực hiện đăng ký online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách đăng ký mua bảo hiểm y tế online:
Bước 1: Truy cập Website: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Đăng nhập tài khoản.
Bước 3: Tìm chọn dịch vụ “Đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người chỉ tham gia bảo hiểm y tế”.
Bước 4: Chọn “Danh sách dịch vụ công” >> Chọn “Nộp trực tuyến”.
Bước 5: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
Bước 6: Người dân nhận thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy theo phương thức đã đăng ký.