Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?

bởi Đinh Tùng
Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Thúy Hường, tôi và chồng cưới nhau được hơn 1 năm nay. Vừa rồi tôi cảm thấy trong người có chút thay đổi về sức khỏe nên đã kiểm tra và phát hiện mình mang thai được 3 tuần. Tôi khá lo lắng cho sức khỏe của bản thân cũng như của con nên băn khoăn không rõ khi tôi mang bầu được mấy tháng thì sẽ được hưởng chế độ thai sản, đặc biệt công việc của tôi cũng khá nặng nhọc. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề “Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?” một cách rõ hơn, cụ thể hơn qua bài viết dưới đây, xin mời các bạn đón đọc:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ được quy định như thế nào?

Việc nghỉ hưởng chế độ thai sản được rất nhiều người quan tâm, nhất là đối với lao động nữ. Bởi phụ nữ khi mang thai sẽ cần một khoảng thời gian dài nghỉ ngơi phục hồi lại sức khỏe cũng như tinh thần. Căn cứ theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau.

– Thời gian hưởng chế độ khi khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

– 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi.

– 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi.

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

– Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý đối với một vài trường hợp như sau:

– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.

– Trường hợp con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.

– Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

– Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

– Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?

Người phụ nữ khi mang thai sẽ là 9 tháng 10 ngày, đó là một khoảng thời gian dài và thai nhi sẽ phát triển lớn dần theo từng ngày. Vậy khi đến ngày bao nhiêu hay tuần thứ mấy thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thì cần căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng điều kiện sau:

– Trường hợp mang thai thông thường: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Trường hợp thai yếu mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền: Có đủ 02 điều kiện:

+ Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu có đủ điều kiện nêu trên, lao động nữ sẽ được giải quyết hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, trong đó, người này sẽ được nghỉ hưởng chế độ trước sinh tối đa là 02 tháng (theo khoản 1 Điều 34 Luật BHXH).

Hiện nay, đa phần các bé sẽ chào đời trong khoảng từ tuần thứ 39 đến 41. Riêng trường hợp mang thai lần đầu hoặc người mẹ đã lớn tuổi thì con có thể sinh ra sớm hơn.

Do đó, nếu đã đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia BHXH, lao động nữ mang thai từ tuần thứ 31 – 33 trở đi có thể lựa chọn nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Lưu ý: Nếu muốn nghỉ sớm hơn thời gian nói trên, lao động nữ có thể thỏa thuận xin nghỉ không lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?
Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ gì?

Đối tượng chuẩn bị hồ sơ hưởng thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao động chuẩn bị. Trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần tự chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao đông cùng chuẩn bị. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì tự mình chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 thì người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ

* Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:

– Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

* Đối với trường hợp lao động nữ sinh con thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:

– Trường hợp thông thường:

+ Bản sao giấy khai sinh;

+ Hoặc trích lục khai sinh;

+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.

– Trường hợp con chết sau khi sinh:

Trong trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

Trong trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử;

+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:

Đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con Có thêm các giấy tờ:

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

* Đối với trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam

Đối với trường hợp lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản thì hồ sơ bao gồm:

– Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;

+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.

+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bầu mấy tháng được hưởng chế độ thai sản?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá tách thửa đất,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam được quy định như thế nào?

– Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.
Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Thời gian hưởng chế độ khi vợ sinh con: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc: Trường hợp thông thường.
+ 07 ngày làm việc: Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
+ 10 ngày làm việc: Vợ sinh đôi; từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
+ 14 ngày làm việc: Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Lưu ý đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam: Thời gian nghỉ việc này không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?

Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản được thực hiện thế nào?

Cũng theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc theo quy định như đã đề cập ở trên.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản.
– Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp.
+ Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
– Người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
+ Thông qua tài khoản cá nhân.
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội
+ Nhận qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm