Tai nạn là một sự việc không may mắn và không thể không tránh khỏi xảy ra trong thực tế. Việc gặp tai nạn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của nạn nhân đặc biệt là ảnh hưởng đến công việc. Chính vì thế, nhiều độc giả đã đặt ra nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này như: Bị tai nạn được nghỉ bao nhiêu ngày? Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc của độc giả.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bị tai nạn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 54 – Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, quy định về chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, cụ thể:
– Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động dưỡng bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đâu trở lại làm việc mà sức khở chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bịt ai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cơ mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
+ Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bịt ai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
+ Tôi đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Do đó, đối với câu hỏi Bị tai nạn được nghỉ bao nhiêu ngày? Chúng tôi xin phép trả lời rằng ngày nghỉ để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật được giám định bởi cơ sở y tế. Vì vậy, với mỗi mức thương tật khác nhau thời gian nghỉ sẽ là khác nhau.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 38 – Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, cụ thể:
Người lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức giá như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0.4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật…
Bị tai nạn giao thông được nghỉ bao nhiêu ngày?
Điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh, lao động quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên khi bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Trường hợp nhân viên Công ty Bạn bị tai nạn giao thông trên đường đi làm, được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 31%, nếu được Đoàn điều tra TNLĐ kết luận là tai nạn lao động thì nhân viên Công ty Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ theo quy định.
Ngoài quyền lợi về BHXH, nhân viên Công ty Bạn sẽ được người sử dụng lao động thực hiện các trách nhiệm về thanh toán chi phí y tế; trả phí giám định y khoa; trả đủ lương trong thời gian điều trị TNLĐ, phục hồi chức năng lao động; bồi thường và các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh, lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật An toàn vệ sinh, lao động thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ được tính từ tháng Bạn điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBHXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc trường hợp người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN không giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Tại Điều 54 Luật An toàn vệ sinh, lao động quy định người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%; tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau TNLĐ bằng 30% mức lương cơ sở.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Bị tai nạn được nghỉ bao nhiêu ngày? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo thương hiệu, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi người lao động không may xảy ra sự cố tai nạn lao động mà có đủ các điều kiện nêu trên thì người lao động được hưởng các khoản trợ cấp sau theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động 2015. Cụ thể:
a, Trợ cấp một lần: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% hoặc bị chết do tai nạn lao động với mức hưởng được tính như sau: (căn cứ Điều 48, Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015)
– Trợ cấp khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương cơ sở;
+ Ngoài khoản trợ cấp trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mội năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
– Trợ cấp khi người lao động chết vì tai nạn lao động: Trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu thì ngoài hưởng chế độ tử tuất theo quy định, thân nhân còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở.
b, Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên với mức hưởng được tính như sau: (Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015)
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài khoản trợ cấp trên, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
+ Đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở (Điều 52 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015).
Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật hoặc bệnh tật tái phát thì thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Người lao động khi bị tai nạn lao động sẽ được hưởng lương trong thời gian nghỉ tai nạn lao động, bên cạnh đó là mức hỗ trợ chi phí từ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và từ người sử dụng lao động.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động:
“3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;“
Như vậy, trong doanh nghiệp bạn có người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, tiền lương trong thời gian người lao động nghỉ việc sẽ do Công ty tiến hành thanh toán.