Hoàn thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia. Đây là quy trình mà cơ quan thuế trả lại số tiền thuế đã nộp thừa của người đóng thuế trong năm quyết toán. Điều này thường xảy ra khi người đóng thuế yêu cầu hoàn thuế và tuân thủ đầy đủ các điều kiện được quy định bởi pháp luật thuế. Quy định về việc bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là như thế nào?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một quy trình quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia, trong đó cơ quan thuế sẽ trả lại số tiền thuế đã nộp thừa của người đóng thuế trong năm quyết toán. Quá trình này thường được thực hiện khi người đóng thuế có đề nghị hoàn thuế và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân có thể xảy ra khi có sự khác biệt giữa số tiền thuế mà bạn đã nộp và số tiền thực tế bạn cần phải nộp dựa trên thu nhập thực tế của bạn trong năm tài chính. Điều này có thể xuất phát từ việc bạn có các khoản khấu trừ thuế như khấu trừ gia cảnh, khấu trừ con cái, hay các khoản khấu trừ khác mà bạn không được tính đến trong quá trình đóng thuế ban đầu.
Tuy nhiên, để được hoàn thuế, bạn cần tuân theo các quy định và hạn chế của luật thuế, bao gồm việc nộp đúng hạn đề nghị hoàn thuế, bảo lưu các tài liệu và chứng từ liên quan, và thực hiện các thủ tục cần thiết một cách đúng quy định. Cơ quan thuế thường kiểm tra và xem xét các yêu cầu hoàn thuế trước khi quyết định trả lại số tiền thuế đã nộp thừa.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một cách để đảm bảo rằng người đóng thuế không phải nộp nhiều hơn số tiền thuế thực sự phải chịu trên thu nhập của họ và đồng thời thúc đẩy tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế.
Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hoàn thuế là một biện pháp giúp đảm bảo tính công bằng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân. Nó cho phép người đóng thuế chỉ phải đóng số tiền thuế dựa trên thu nhập thực tế của họ, sau khi đã được tính toán các khoản khấu trừ và ưu đãi thuế mà họ có quyền nhận. Quá trình này giúp người dân không bị đánh thuế quá mức và tạo sự minh bạch trong hệ thống thuế.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đề cập:
“Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
…
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo điều Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC về việc hoàn thuế như sau:
“Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC thì:
“b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Như vậy, điều kiện hoàn thuế TNCN như sau:
- Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
- Cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì:
- Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì: Không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn cho người nộp thuế. Do đó, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Để được hoàn thuế, người đóng thuế phải tuân theo các quy định và thủ tục của pháp luật thuế. Điều này bao gồm việc nộp đúng hạn đề nghị hoàn thuế và bảo lưu tài liệu và chứng từ liên quan để có thể chứng minh quyền lợi hoàn thuế của họ. Cơ quan thuế thường thực hiện kiểm tra và xem xét các yêu cầu hoàn thuế trước khi quyết định trả lại số tiền thuế đã nộp thừa.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC có nêu hồ sơ nộp thừa như sau:
Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
…
Như vậy, đối với trường hợp người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế TNCN sẽ không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về xét xử vụ án tranh chấp đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Quy trình hoàn thuế TNCN bao gồm 2 giai đoạn: nộp hồ sơ và nhận tiền thuế được hoàn. Theo đó, tùy vào tình trạng hồ sơ mà thời gian hoàn thuế sẽ khác nhau.
-Nếu hồ sơ hợp lệ: Từ 6 ngày – 40 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành hoàn thuế TNCN;
-Nếu hồ sơ chưa hợp lệ: Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNCN, cơ quan thuế phải thông báo, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung, điều chỉnh hồ sơ.
Có 2 cách làm thủ tục hoàn thuế TNCN:
Cách 1: Ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp trả lương làm thủ tục hoàn thuế TNCN;
Cách 2: Cá nhân tự thực hiện thủ tục hoàn thuế (áp dụng với cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở nên và không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế).
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm:
Số tiền thuế TNCN cần nộp cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân các tháng) x Biểu thuế suất lũy tiến từng phần) x 12