Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?

bởi Hoàng Yến
Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?

Bồi hoàn là một hình thức trách nhiệm mà một người có nghĩa vụ hoàn lại cho người đã bồi thường thiệt hại thay cho mình trong trách nhiệm liên đới. Trong trường hợp trách nhiệm liên đới, bồi hoàn là một hình thức trách nhiệm pháp lý mà một người (gọi là người bồi hoàn) có nghĩa vụ hoàn lại cho người khác (gọi là người đã bồi thường thiệt hại) thay cho bản thân mình. Việc áp dụng trách nhiệm liên đới và bồi hoàn nhằm đảm bảo rằng người bị tổn thất hoặc thiệt hại không bị mất quyền lợi do người gây ra tổn thất không có khả năng hoặc không thể hoàn lại thiệt hại đầy đủ. Điều này giúp tạo sự công bằng và khôi phục lại tổn thất, thiệt hại hoặc mất mát đã xảy ra cho người bị hại. Mời quý đọc giả theo dõi bài viết với nội dung chính “Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?” được LSX cung cấp dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bồi hoàn là gì?

Thuật ngữ “bồi hoàn” còn khá xa lạ với nhiều đối tượng và ít khi được sử dụng trong đời sống hằng ngày.Vậy bồi hoàn được hiểu như thế nào? Bồi hoàn là việc cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc hành vi gây thiệt hại phải trả số tiền theo quy định của pháp luật để nộp phạt hoặc bồi thường thiệt hại. Cơ quan nhà nước phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ và có quyền yêu cầu công chức, viên chức hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường nếu công chức, viên chức có lỗi khi thi hành công vụ.

Người học nghề, người làm công có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả cho người sử dụng lao động (cá nhân, pháp nhân) khoản tiền mà những người này đã bồi thường thiệt hại.

Những quy định như trên nhằm đề cao trách nhiệm của người chủ sở hữu, cơ quan nhà nước, người sử dụng lao động.

Điểm khác biệt giữa bồi hoàn và bồi thường thiệt hại

Bồi hoàn và bồi thường thiệt hại nhìn chung về bản chất thì đều nhằm đến mục đích là bồi thường những thiệt hại cho các đối tượng bị xâm phạm đến quyền lợi và bên bồi thường hay bồi hoàn đều có nghĩa vụ phải chi trả số tiền bồi thường.

  • Tuy nhiên, xét về mặt chủ thể có nghĩa vụ thì chủ thể chịu trách nhiệm bồi hoàn sẽ thực hiện việc bồi thường thay cho người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được được bồi thường. Và tất nhiên, chủ thể này không phải là người có nghĩa vụ trực tiếp bồi thường cho phần tổn thất bị thiệt hại này mà chỉ thực hiện thay cho người khác. Còn chủ thể của bồi thường thiệt hại là người trực tiếp có nghĩa vụ bồi thường những tổn thất mà mình gây ra cho người khác, bao gồm cả bồi thường tổn thất về tinh thần và tổn thất về vật chất.
  • Xét về mặt thời gian: Bồi hoàn sẽ là người thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Chính vì vậy, trong nhiêu tình huống việc bồi hoàn sẽ giúp cho thời gian bồi thường hại cho người bị thiệt hại được nhanh chóng, rút ngắn thời gian và khắc phục hậu quả nhanh hơn.
  • Xét về bản chất: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có nghĩa vụ hoàn lại những khoản bồi thường mà người bồi hoàn đã thực hiện bồi thường thay.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một khái niệm pháp lý quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến thiệt hại gây ra bởi hành vi sai trái của người khác ngoài khuôn khổ hợp đồng. Nguyên tắc này được xây dựng để đảm bảo rằng khi một cá nhân, tổ chức hoặc bên thứ ba gây ra thiệt hại cho người khác bằng cách vi phạm pháp luật hoặc gây ra hậu quả không mong muốn, người bị hại sẽ có quyền yêu cầu bồi thường công bằng và hợp lý. Vậy cụ thể theo luật hiện hành thì nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ra sao?

Theo Bộ luật dân sự quy định các trường hợp cần bồi thường hại như sau:

Một, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại       

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Hai, nguyên tắc bồi thường thiệt hại

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình

Ba, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Bốn, bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Như vậy, khi cá nhân hay tổ chức có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác mà ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe hay danh dự đều phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng với quy định của pháp luật. Phạm vi bồi thường sẽ bao gồm cả những tổn thất về tài sản và tinh thần, thường con số để quy trách nhiệm bồi thường không xác định được một mức cụ thể. Giá trị bồi thường sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thất và hoàn cảnh thực tế của các bên để có một mức bồi thường vừa đảm bảo giá trị nhân văn.

Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?

Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?

Trường hợp nào được bồi thường thiệt hại?

Bồi thường thiệt hại là quá trình hoặc hành động mà một bên (thường là người gây ra tổn thất hoặc thiệt hại) trả cho bên khác (thường là người bị tổn thất hoặc thiệt hại) một khoản tiền hoặc giá trị nhằm bù đắp, đền bù hoặc khôi phục lại những tổn thất, thiệt hại hoặc mất mát đã xảy ra. Bồi thường thiệt hại có thể áp dụng trong các lĩnh vực pháp lý và cả trong các quan hệ ngoại giao, bảo hiểm, hợp đồng, hay tranh chấp. Vậy trường hợp nào được bồi thường thiệt hại? LSX cung cấp nội dung quy định chi tiết có ngay bên dưới!

Thứ nhất, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

  • Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
  • Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Thứ hai, bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

  • Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
  • Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Thứ ba, bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Thứ năm, bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý

– Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

– Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

– Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.

Thứ sáu, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

  • Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
  • Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bồi hoàn là gì theo quy định pháp luật?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Về nội dung này, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:
Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.
Ví dụ: Một người vô ý làm cháy nhà người khác gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng. Người gây thiệt hại có tổng tài sản là 100.000.000 đồng, thu nhập trung bình hàng tháng là 2.000.000 đồng. Mức thiệt hại này là quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại.
Như vậy, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế khi có căn cứ chứng minh rằng nếu bị tuyên buộc tội thì cũng không có khả năng thi hành.

Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm bao lâu?

Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
– Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
– Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.

Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng không?

Hành vi vi phạm thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng; là hành vi vi phạm những cam kết cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên tự ràng buộc nhau trong hợp đồng; tức là hành vi này chưa chắc đã vi phạm các quy định pháp luật chung; mà chỉ vi phạm pháp luật thiết lập giữa những người tham gia giao kết hợp đồng.
 Mức bồi thường có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức thiệt hại xảy ra. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận trong mỗi hợp đồng.
+ Các bên thỏa thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể; bao gồm đầy đủ những điều kiện như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi phải bồi thường thiệt hại.
+ Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc.
+ Chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm; dù đã có hay chưa có thiệt hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng.
+ Khi hợp đồng được giao kết; các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ là vi phạm hợp đồng.
+ Hai bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp thiệt hại do vi phạm hợp đồng; và cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm hợp đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm