Chứng thực chữ ký là một quá trình quan trọng được thực hiện bởi các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền, như quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Quá trình này đảm bảo tính xác thực của chữ ký trên giấy tờ và văn bản. Chữ ký được chứng thực là chữ ký của người yêu cầu chứng thực, và điều này giúp xác định tính nhất quán và nguyên vẹn của thông tin trong tài liệu. Cùng LSX tìm hiểu quy định về các trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền tại bài viết sau.
Các trường hợp chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền năm 2024
Việc chứng thực chữ ký là một phần quan trọng của quy trình xác minh và xác thực thông tin. Điều này đặc biệt quan trọng trong các giao dịch pháp lý và quản lý tài liệu quan trọng. Chữ ký chứng thực giúp đảm bảo rằng tài liệu được ký kết hoặc được xác nhận bởi người có thẩm quyền và không bị thay đổi trái với ý định ban đầu.
Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
(1) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
(2) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
(3) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
(4) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Ngoài việc thuộc các trường hợp trên, giấy ủy quyền được chứng thực chữ ký phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền. Khi đó, người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Thủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền như thế nào?
Chứng thực chữ ký không chỉ đơn thuần là một quy trình hình thức, mà còn là một bức tranh toàn diện về tính chính xác, minh bạch và tính hợp pháp của tài liệu. Việc thực hiện quá trình này theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP đòi hỏi sự tập trung và sự chú tâm đặc biệt đến chi tiết.
Thủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện qua các bước như sau:
(1) Đối với người yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền
Người yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký (tức là giấy ủy quyền)
(2) Đối với người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại (1), tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại mục 4 thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Ngoài ra, đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại (2) thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
(Khoản 1, 2, 3 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
Trường hợp không được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền
Chữ ký chứng thực không chỉ là dấu ấn cá nhân, mà còn là biểu tượng của trách nhiệm và cam kết của người ký đối với nội dung của tài liệu. Nó thể hiện sự đồng thuận và sự đồng lòng của người ký với nội dung và mục đích tài liệu. Mỗi lần chữ ký được chứng thực, nó là một lời hứa về tính xác thực và tính trung thực của thông tin trong tài liệu. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định những trường hợp sẽ không được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền
Theo Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau đây không được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền:
– Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
– Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
– Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Tham khảo thêm:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
- Thủ tục chứng thực di chúc theo quy định pháp luật
- Thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Giấy tờ cần mang theo khi yêu cầu chứng thực chữ kí bao gồm:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
– Thời gian: Trong buổi (Trong trường hợp cần phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu cầu chứng thực thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 3 ngày làm việc).
– Lệ phí: 10.000 đồng/ trường hợp (trường hợp được tính là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản) theo Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch