Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023

bởi Hoàng Yến
Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023

Chào Luật sư, quê tôi ở Long An, nay vì việc cá nhân tôi phải lên thành phố ở lại nhà chú tôi trong khoảng 21 ngày. Do vốn hiểu biết về pháp luật của tôi không nhiều nên tôi thắc mắc trong khoảng thời gian tôi ở lại nhà chú tôi, tôi có cần phải thực hiện thông báo đăng ký lưu trú ở địa phương không? Trường hợp tôi không thể đến trực tiếp để đăng ký thì tôi có thể đăng ký với hình thức online hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về lưu trú cũng như hướng dẫn cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Lưu trú là gì?

Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020, lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Thông báo lưu trú được xem là một trong những hình thức đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020.

Có bắt buộc phải thông báo lưu trú không?

Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

Như vậy, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì bắt buộc phải thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định.

Hình thức thông báo lưu trú

Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Lưu ý:

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định nêu trên.

Nội dung thông báo lưu trú

Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020, việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

– Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm:

+ Họ và tên;

+ Số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người lưu trú;

+ Lý do lưu trú;

+ Thời gian lưu trú; 

+ Địa chỉ lưu trú.

– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; 

– Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; 

Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

– Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Lưu ý: Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. (Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA)

Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023

Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023

Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023

Bước 1: Truy cập website: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html

Sau đó bạn nhấn vào “Đăng nhập”

Để thuận lợi thì bạn nên đăng ký tài khoản ở Cổng dịch vụ công quốc gia.

Chọn “Tài khoản cổng DVC quốc gia”

Đã có tài khoản thì bạn nhập các thông tin để đăng nhập, nếu chưa có tài khoản thì bạn thực hiện việc đăng ký

Khi bạn chọn Đăng ký thì sẽ hiện giao diện như dưới đây, bạn chọn 1 trong 3 hình thức xác minh để tiếp tục đăng ký

Đây là giao diện khi bạn chọn hình thức xác minh là số điện thoại. Bạn chỉ cần điền thông tin cá nhân của mình vào từng ô tương ứng

Nhập xong thì bạn chọn “Đăng ký” để hoàn tất việc đăng ký tài khoản và đăng nhập vào Cổng dịch vụ công

Bước 2: Sau khi đăng nhập xong, bạn chọn “Lưu trú”, sau đó điền thông tin nơi bạn lưu trú để hoàn tất thủ tục

Thủ tục đăng ký lưu trú tại công an xã, phường

Việc đăng ký lưu trú tại công an xã, phường được thực hiện như sau:

– Công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không trường hợp phải đăng ký tạm trú phải làm thủ tục lưu trú

Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân.
  • Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Giấy tờ do cơ quan cử đi công tác.
  • Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

– Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với công an xã, phường, thị trấn.

– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú 1 lần.

– Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

Không thông báo lưu trú bị xử phạt thế nào?

Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:

– Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);

– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);

– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);

Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách đăng ký lưu trú online theo quy định năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Việc xếp hàng cơ sở lưu trú du lịch được công nhân trong bao nhiêu năm phải thẩm định lại?

Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch có thời hạn 05 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu đăng ký xếp hạng lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định.

Thời gian xin tư cách lưu trú tại Nhật mất bao lâu?

Đối với tu nghiệp sinh, thời gian xin tư cách từ 2 đến 3 tháng kể từ ngày công ty tiếp nhận và nghiệp đoàn nộp hồ sơ lên xuất nhập cảnh. Ngoài ra còn các dạng tư cách lưu trú khác tùy vào mục đích đi Nhật của từng người. Đa số các COE sẽ được cục xuất nhập cảnh Nhật Bản xét duyệt trong vòng 2 – 3 tháng sau khi nộp hồ sơ.

Nhà riêng có được xem là cơ sở lưu trú cho người nước ngoài không?

Căn cứ theo Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:
“Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, nhà riêng cũng là một trong những cơ sở lưu trú cho người nước ngoài.
Khi cho người nước ngoài lưu trú tại nhà mình cần phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm