Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng như thế nào?

bởi MinhThu
Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng

Vay thế chấp là loại hình vay tiền mà có tài sản bảo đảm, KHi đó, người vay tạm thời vẫn sở hữu tài sản nhưng quyền sở hữu thuộc về ngân hàng cho vay tiền. Và chỉ có thể lấy lại quyền sở hữu khi hoàn trả đủ số tiền và lãi đã vay ngân hàng, nếu không trả đúng thời hạn thì sẽ mất quyền sở hữu tài sản. Và thế chấp sổ đỏ cũng tương tự như thế. Vậy Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng như thế nào?

LSX sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Nghị định số 102/2017/NĐ-CP

Sổ đỏ là gì?

– Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Sổ đỏ là một loại chứng thư có tính pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Vay thế chấp là gì?

Vay thế chấp là một trong những hình thức vay được nhiều người áp dụng khi có nhu cầu cần một khoản tiền lớn và đang sở hữu một số lượng tài sản có giá trị, nhưng không muốn bán đi mà chỉ muốn thế chấp. Hầu hết các ngân hàng đều đưa ra dịch vụ vay thế chấp cho khách hàng chọn lựa, với các mức lãi suất, thời hạn vay và giá trị vay khác nhau.

Vay thế chấp là hình thức dùng tài sản có giá trị, đang sở hữu làm bảo lãnh để xin vay một khoản tiền nhất định tại ngân hàng. Khi vay được tiền, người đi vay tạm thời trao lại quyền sở hữu tài sản cho bên ngân hàng đi vay và chỉ được phép lấy lại quyền sở hữu tài sản khi hoàn trả đủ số nợ và tiền lãi tương ứng. Trường hợp khi không thể chi trả đủ số nợ, trả nợ quá hạn, bên ngân hàng sẽ tiến hành tịch biên và thanh lý tài sản để bù lỗ.

Mục đích sử dụng vay thế chấp thường vì các hình thức mua nhà, tiêu dùng, đầu tư kinh doanh… Người đi vay có nhiệm vụ chứng minh tài sản thế chấp có giá trị, có đầy đủ giấy tờ, mục đích vay và sử dụng tiền minh bạch, hồ sơ xin vay thế chấp đầy đủ thủ tục bên ngân hàng yêu cầu để vay ngân hàng thành công. Bên phía ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất cụ thể, giá trị khoản vay, thời hạn vay, thời gian đáo hạn định kì…

Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng
Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng

Hồ sơ thực hiện rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng

Để thực hiện giải chấp sổ đỏ tại ngân hàng, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp (bản chính);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản nhà gắn liền trên đất (bản chính);
  • CMND của bên thế chấp;
  • Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất của bên nhận thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận thế chấp nếu đơn yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên thế chấp;
  • Các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng

Trong trường hợp bạn muốn ủy quyền cho người khác làm thủ tục giải chấp thì sẽ cần thêm Văn bản ủy quyền.

Khi bạn đã có đủ tiền để trả nợ, bạn liên hệ trực tiếp tới ngân hàng để làm thủ tục chi trả khoản nợ đã vay ở bên ngân hàng, sau đó làm thủ tục theo sự hướng dẫn từ phía ngân hàng.

Sau khi đã lấy được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác ở trên đất, bạn phải làm thủ tục xóa chấp tại Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận (huyện):

Điều 19 Thông tư 07/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp-Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn một số nội dung về việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định:

“Điều 19. Xóa đăng ký thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP

Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu đăng ký nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP:

  1. Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;
  2. Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  3. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.”

Thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện giải chấp – thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để bảo đảm tài sản vay

Một tài sản được giải chấp khi nó đã chấm dứt nghĩa vụ đảm bảo cho khoản nợ (đã thanh lý hợp đồng vay)

Bước 2: Thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Đối với thủ tục giải chấp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất còn bắt buộc phải thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai để Văn phòng đăng ký đất đai ghi nhận trên sổ đỏ

Trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm

Cơ sở pháp lý: Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;

b) Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;

c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;

d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;

đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;

g) Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

h) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;

i) Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;

k) Theo thỏa thuận của các bên.

  • Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.

Ủy quyền nhận sổ đỏ đã thế chấp tại ngân hàng khi đáo hạn

Căn cứ vào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành ghi nhận về hành vi ủy quyền nhận sổ đỏ thế chấp tại ngân hàng khi đáo hạn như sau

– Tại khoản 2 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định việc vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau như sau:

“Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng”.

Như vậy, theo quy định pháp luật, vợ có thể ủy quyền cho chồng để thực hiện giao dịch với ngân hàng trong việc xử lý thế chấp sổ đỏ. Cụ thể là vợ hoặc chồng có thể thay người còn lại trả tiền cho ngân hàng và lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền.

– Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 44 Luật công chứng năm 2014 có quy định về địa điểm công chứng đối với người đang thi hành án phạt tù như sau:

“Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.

Căn cứ vào quy định này thì trong trường hợp người bị đang thi hành án phạt tù mà có nhu cầu làm hợp đồng ủy quyền có công chứng thì có thể thuê tổ chức hành nghề công chứng tới nơi người đang bị đang thi hành án phạt tù để công chứng.

Như vậy, trong trường hợp các chủ thể không thể trực tiếp làm việc với ngân hàng thì vợ hoặc chồng có thể thay người còn lại thực hiện giao dịch với ngân hàng bằng hợp đồng ủy quyền và đối với trường hợp người bị đang thi hành án phạt tù mà có nhu cầu làm hợp đồng ủy quyền có công chứng thì có thể thuê tổ chức hành nghề công chứng tới nơi người đang bị đang thi hành án phạt tù để công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách rút sổ đỏ bị thế chấp ra khỏi Ngân hàng” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mục đích sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thời hạn giải quyết hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất

Trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm