Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi như thế nào 2023?

bởi MinhThu
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi

Vay nặng lãi hay vay nóng là những từ dùng để chỉ việc vay tiền mà có lại suất cao, nhiều khi còn trở thành hành vi vi phạm pháp luật, phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, vẫn có những người bất chấp buôn tiền nhằm mục đích kiếm lời nhanh từ số tiền lại cao ngút trời đó. Vậy nếu rơi vào trường hợp phải đi vay nặng lãi, vì đây là loại hình vay nhanh nhất thì bạn sẽ tính số tiền lãi ra sao. Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi như thế nào? LSX hi vọng bài viết sau sẽ giúp các bạn nhìn nhận rõ được số lãi suất khi gặp phải trường hợp phải vay nặng lãi. Và hiểu hơn về loại hình cho vay này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật Hình sự 2015

Quy định về mức lãi suất cho vay tối đa đối với cá nhân

Cá nhân khi vay nợ sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự về loại hợp đồng vay sử dụng (hoặc mẫu giấy vay tiền sử dụng) và mức lãi suất vay. Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay được phép thỏa thuận như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy mức lãi suất tối đa được phép thỏa thuận khi cho cá nhân vay tiền không quá 20%/01 năm = 1,67%/ tháng. Phần lãi suất vượt quá sẽ không có giá trị phải trả dù được hai bên thỏa thuận.

Thế nào là cho vay nặng lãi?

Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Bộ luật dân sự 2015, các bên có thể tự do thỏa thuận mức lãi suất, tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

Trong trường hợp bên cho vay với lãi suất lớn hơn 20%/năm thì họ được coi là cho vay nặng lãi.

Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi

Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi

Hiện nay không có bất kỳ công thức tính lãi suất vay nặng lãi nào cả, những cách thức tính lãi suất cho vay nặng lãi điều dựa vào quy định của Bộ luật dân sự với mức lãi trần là 20%/năm.

Quý vị đọc giả có thể tính mức lãi suất bằng cách: số tiền lãi phải trả trong 1 năm : số tiền vay * 100% = lãi suất trên năm.

Nếu như mức lãi suất vượt quá 20%/năm thì đó là cho vay nặng lãi.

Ví dụ: anh A vay chị B 500 triệu. Hai bên thỏa thuận, sau 1 năm anh A phải trả cả gốc lẫn lãi cho chị B là 1,1 tỷ đồng. Hãy cùng Apolo Lawyers tính xem, với mức lãi chị B đưa ra, thì đây có phải là cho vay nặng lãi không.

Có thể thấy, chị B cho vay 500 triệu với lãi suất là 600 triệu/năm. Vậy lãi suất theo năm được tính là 600.000.000/500.000.000 * 100% = 120%/năm.

Có thể thấy, lãi suất trên đã vượt quá 20%/năm, do đó, chị B đã cho anh A vay nặng lãi.

Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp các bên có tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thì lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

Hành vi cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, mức phạt với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:

– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm với tội cho vay nặng lãi như trên.

– Phạt tiền từ 200 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Cấu thành tội cho vay nặng lãi

Khách thể của tội phạm: cho vay nặng lãi xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về tín dụng mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, xâm phạm đến lợi ích của công dân

Chủ thể của tội phạm: chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý công quỹ và dùng công quỹ cho vay nặng lãi mang tính chất bóc lột thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với tình tiết tăng nặng (điểm c khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017)

Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, người phạm tội biết hành vi cho vay nặng lãi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi mà vẫn cố tình thực hiện tội phạm. Động cơ phạm tội trong trường hợp này là vụ lợi nhằm thu lợi bất chính.

Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan: cho người khác vay mà áp đặt mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên. Nếu người cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất nhưng thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng thì không bị coi là phạm tội và không cấu thành tội phạm này

Mặt khác, pháp luật dân sự quy định trong trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác về lãi suất thì sẽ áp dụng lãi suất đó cho quan hệ vay thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đó. Để đảm bảo nguyên tắc mọi tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, tránh oan sai, không bỏ lọt tội phạm cần có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định “trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác”.

Hậu quả: là những thiệt hại vật chất và phi vật chất: tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, …. Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay nặng lãi là gây thiệt hại cho người vay, khiến người vay phải chịu mức lãi quá cao, tuy nhiên hậu quả không phải là hậu quả bắt buộc của cấu thành tội phạm

Đối tượng cho vay: tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, … số lượng cho vay nhiều hay ít cũng không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của loại tội phạm này

Trường hợp cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất, thu lợi bất chính chưa đến 30.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội cho vay nặng lãi, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

Số tiền thu được từ việc cho vay nặng lãi sẽ được xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định như sau:

“1. Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.

  1. Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.”

Và Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:

“1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:

a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;

b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.

c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.

  1. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.”

Như vậy, số lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với cho vay nặng lãi được xác định theo quy định trên và sẽ trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

Một số lưu ý khi đi vay hoặc cho vay

Để thực hiện việc cho vay với mức lãi suất đúng với pháp luật hoặc để đi vay được tiền, giấy tờ có giá với lãi suất tốt nhất cần lưu ý một số điều cụ thể:

  • Người đi vay cần tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật cần thiết về hợp đồng cho vay và lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật
  • Nhận biết được các yêu cầu pháp lý đối với việc tính lãi suất, hiệu lực hợp đồng và thời gian hoàn vốn các khoản vay
  • Nhận biết được hành vi cấu thành tội cho vay nặng lãi, mức độ nghiêm trọng của hình phạt và phạm vi hình phạt cho tội phạm này
  • Hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của bản thân trong giao dịch dân sự, cụ thể ở đây là hợp đồng cho vay
  • Tìm hiểu và chọn những nguồn vay uy tín: người thân, ngân hàng nhà nước, …

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên đệm Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Cho vay lãi suất hơn 2% có vi phạm pháp luật không?

Nhiều người vẫn cho rằng pháp luật cho phép lãi suất tối đa là 20%/năm nên bất cứ khi nào lãi suất cho vay vượt quá mức này sẽ bị xem là cho vay nặng lãi và bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, để bị xem xét xử lý về tội cho vay lãi nặng thì bên thực hiện hành vi phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể là:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì mới cấu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự. Do đó, việccho vay tiền với lái suất là 2%/ tháng là không vi phạm pháp luật.

Khởi kiện cho vay nặng lãi được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định: Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất; lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất; lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn; lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm