Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?

bởi Tình
Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?

Xin chào Luật sư. Tôi là Hương, do hiểu biết về pháp luật còn hạn chế nên rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi về các vấn đề chế độ tử tuất sau: Đối tượng hưởng chế độ tử tuất là những ai? Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí trong trường hợp người lao động vừa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào? Cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Tại bài viết dưới đây, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?”. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Hiểu như thế nào về chế độ tử tuất?

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội trả cho thân nhân người lao động do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Chế độ tử tuất bao gồm:

  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất hằng tháng;
  • Trợ cấp tuất một lần.

Không giống các chế độ bảo hiểm khác, chế độ tử tuất bao gồm nhiều loại trợ cấp khác nhau. Mỗi trợ cấp sẽ có những đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức hưởng khác nhau tùy thuộc vào loại bảo hiểm tham gia.

Chế độ hưu trí là gì?

Chế độ hưu trí là một trong những lợi ích đặc biệt khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội.

Theo chế độ này thì người lao động đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH sẽ được nhận lương hưu khi về già.

Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình như sau: 

  • Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
  • Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định tuổi nghỉ hưu cho các trường hợp đặc biệt theo Khoản 3 và 4 Điều 169 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu có thể được thay đổi như sau:

  • NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn từ 05 – 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu thực tế khi làm việc trong môi trường làm việc bình thường. 
  • NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối tượng hưởng chế độ tử tuất

Trợ cấp mai táng: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng thì người lo mai táng được nhận khoản trợ cấp này.

Trợ cấp tuất hằng tháng: Quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân được nhận bao gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân hưởng tuất hàng tháng (trừ đối tượng con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

Trợ cấp tuất một lần

  • Thân nhân không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
  • Thân nhân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có yêu càu hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, vợ/chồng/con bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên).
  • Người thừa kế theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp không có thân nhân.

Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định:

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tức là:

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất = Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất ở đây là thời gian làm căn cứ tính hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất cho người lao động (thân nhân người lao động), do đó, việc cộng gộp thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất có lợi hơn cho hoạt động hưởng chế độ của người lao động.

Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?
Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?

Cán bộ hưu trí chết thì được hưởng chế độ tử tuất thế nào?

Về trợ cấp mai táng

Căn cứ vào Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điểm 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”

Theo đó, cán bộ hưu trí chết, thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2019 là 1.490.000 đồng. Khi đó, gia đình cán bộ hưu trí được nhận một lần trợ cấp mai táng 14.900.000 đồng.

Về trợ cấp tuất một lần

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức trợ cấp tuất một lần như sau:

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Như vậy, nếu gia đình cán bộ hưu trí không có thân nhân thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân gia đình cán bộ hưu trí sẽ nhận trợ cấp tuất một lần. Theo đó, mức trợ cấp tuất đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Theo đó mức trợ cấp tuất một lần đối thấp nhất bằng 3 tháng tiền lương hưu đang hưởng.

Trường hợp nếu gia đình cán bộ hưu trí có thân nhân được thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân gia đình cán bộ hưu trí sẽ không được nhận trợ cấp tuất một lần mà sẽ nhận trợ cấp tuất hằng tháng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Cách tính thời gian hưởng chế độ tử tuất và hưu trí như thế nào?”.

Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về dịch vụ giải thể công ty, thủ tục tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể, giải thể doanh nghiệp, tìm hiểu về công văn tạm ngừng kinh doanh, thủ tục đơn phương ly hôn nhanh chóng, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà,… Quý khách hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trường hợp một người chết thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Người chết vì COVID-19 được hỗ trợ chi phí mai táng như thế nào?

Tại Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm