Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc mong muốn được giải đáp như sau. Thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào? Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế TNCN năm 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân
(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.
(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là khác nhau cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Bạn áp dụng các công thức tính số (1),(2),(3), để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế
Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:
- Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.
- Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Để tính thuế suất bạn áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần. ( Theo Điều 22, Luật Thuế TNCN 2007)
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.
Lưu ý: Trừ các trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện trên.
Công thức tính thuế TNCN phải nộp áp dụng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Theo quy định thì các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế >0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;
Các khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.
Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó, thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công
Căn cứ theo điều 2 luật, Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
(1) Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân được chi trả, không bao gồm các khoản dưới đây:
- Tiền ăn trưa, ăn giữa các ca làm việc.
- Tiền phụ cấp điện thoại.
- Tiền phụ cấp trang phục.
- Tiền công tác phí.
- Thu nhập từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.
Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ đối với bản thân 11 triệu và giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng.
- Các khoản BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt.
- Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo: Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có tài liệu chứng minh.
Trong đó, điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là:
- Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế.
- Người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục giải thể công ty mới thành lập…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Quy định vị trí treo biển công ty
- Hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
- Công thức tính lợi nhuận trước thuế
- Lợi nhuận kế toán trước thuế
Câu hỏi thường gặp
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Đối tượng nộp thuế là công nhân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và các cá nhân khác định cư tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao.
Căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có thể kết luận:
Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000đ/tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.
Các cá nhân có thu nhập dưới 11.000.000đ/tháng thì chắc chắn không cần phải đóng thế thu nhập cá nhân.
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu ngân sách quan trọng cho Nhà nước để thực hiện nhiều dự án cộng đồng và đảm bảo phúc lợi xã hội cho mọi người.
Thứ hai: Nộp thuế thu nhập cá nhân giúp cán cân của nền kinh tế được cân đối giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thứ ba: Việc kê khai thu nhập cũng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong nguồn hình thành thu nhập tránh những nguồn thu bất hợp pháp.
Thứ tư: Những người nộp thuế là những người có mức thu nhập cao, việc nộp thuế cũng nhằm mục đích giảm khoảng cách giàu và nghèo trong xã hội.