Chào Luật sư, Tôi là Hà và hiện đang làm Marketing cho một tập đoàn lớn tại Việt Nam. Mức lương tôi nhận được hàng tháng là 50 triệu đồng và có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hàng tháng. Nhưng hiện nay tôi có ý định nghỉ công việc này để tìm một công việc khác. Thời gian tôi nghỉ vẫn chưa đến thời hạn quyết toán thuế thì việc quyết toán thuế của tôi sẽ được xử lý như thế nào? Và cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc ra sao?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, vấn đề của bạn sẽ được CSGT giải đáp qua bài viết “Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc
Đối với những người nghỉ việc trong kỳ hạn quyết toán thuế và không có sự chênh lệch gì về mức thuế thì việc tính thuế của những người này sẽ rất đơn giản. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc nhưng vẫn trong kỳ quyết toán thuế thì việc tính thuế lúc này sẽ có nhiều sự thay đổi. Việc tính toán thuế trong các trường hợp khác nhau sẽ có nhiều sự khác biệt trong cách tính toán thuế. Cụ thể vấn đề tính thuế TNCN cho người nghỉ việc sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể dưới đây.
Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế TNCN (Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ) | x | Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh: Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm; Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Công ty có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động không?
Nghỉ việc là việc chấm dứt lao động cũng như quyền và nghĩa vụ liên quan của người lao động đối với doanh nghiệp làm việc một trong số đó có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy khi người lao động nghỉ việc thì có thể yêu cầu người sử dụng lao động khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho mình khi nghỉ việc. Việc khấu trừ này được thực hiện vào cuối mỗi quý và chịu sự quản lý của cơ quan thuế. Vì vậy công ty phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Thông thường, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nghỉ việc sẽ chia thành 2 trường hợp. Với mỗi trường hợp sẽ có cách xử lý tương ứng khác nhau.
Trường hợp: Người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế thu nhấp cá nhân.
Điều 25, Thông tư 111/ 2013/TT-BTC có quy định, Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Theo Điều 26 của thông tư này, Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trong khi đó, Điều 16, Thông tư 156/2013/ TT- BTC lại quy định, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Căn cứ theo những quy định trên, trong trường hợp người lao động nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho cá nhân, mà không phải thực hiện quyết toán thay cho người loa động nếu người lao động không có nhu cầu/ không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.
Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán phần thu nhập người lao động được nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT- TNCN và các bảng kê đính kèm.
Trường hợp: Người lao động làm việc từ 2 nơi trở lên
Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc làm việc, có thu nhập từ 2 nơi trở lên có thể được giải quyết như sau:
- Trước hết, đối với phần thu nhập mà tổ chức, doanh nghiệp chi trả cho người lao động, phía doanh nghiệp cần tiến hành kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập của các tháng đã chi trả cho người lao động làm việc trong năm.
- Tiếp đến, với phần thu nhập người lao động được trả song song từ một công ty khác hoặc của các tháng trước đó từ công ty cũ, phía công ty thứ 2 của người lao động sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập mà người lao động đã nhận trong thời gian làm việc.
Sau khi kết thúc năm tính thuế, người lao động sẽ tự tính toán số thuế nộp thiếu hoặc thừa và tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc
Nhiều người đặt câu hỏi cho Lsx về vấn đề quyết toán thuế đối với người nghỉ việc. Khi thực hiện quyết toán thuế đối với người nghỉ việc thì đầu tiên bạn cũng cần có hồ sơ để thực hiện việc quyết toán thuế. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ chính sau: Căn cước công dân của người cần quyết toán thuế, mẫu số 02/QTT-TNCN, mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN…. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người có nhu cầu quyết toán thuế sẽ gửi hồ sơ đến với cục thuế để được phê duyệt quyết định.
Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc gồm:
- Mẫu số 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
- Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC: Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, đã nộp ở nước ngoài (nếu có);
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ để chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Lưu ý, người lao động cần chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của những giấy tờ đính kèm trong hồ sơ.
Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động, hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân sẽ được cơ quan thuế xem xét xử lý dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về kê khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
- Thời hạn nộp tiền quyết toán thuế TNCN là bao lâu?
- Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ mã số thuế cá nhân LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điểm c, Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC có đưa ra quy định về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú);
Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú);
Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú);
Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc gồm:
Mẫu số 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC: Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, đã nộp ở nước ngoài (nếu có);
Bản chụp hóa đơn, chứng từ để chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).