Thuế trước bạn là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước để cán bộ nhà nước thực hiện các thủ tục, cung cấp dịch vụ công phục vụ cho việc quản lý của cơ quan nhà nước. Thuế trước bạ có ở nhiều loại hình khác nhau một trong số đó có việc mua bán phương tiện giao thông. Mỗi năm thuế trước bạ sẽ có một sự cập nhật riêng theo quy định. Vậy hiện nay thuế trước bạ quy định như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Cách tính thuế trước bạ xe máy mới 2024” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
- Thông tư 13/2022/TT-BTC
Thuế trước bạ xe máy bao nhiêu?
Khi mua bán các tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu thì một trong những điều mà chúng ta cần lưu ý đó là đóng thuế trước bạ. Vậy thuế trước bạ thực chất là gì? Thuế trước bạ là một loại thuế được sử dụng để nộp lại cho các dịch vụ công mà nhà nước cung cấp.
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, phục vụ việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.
Thuế trước bạ hay lệ phí trước bạ là khoản lệ phí thuộc danh mục lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Theo đó, tổ chức, cá nhân phải nộp thuế trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng nộp thuế trước bạ.
Xe máy là một trong những đối tượng phải nộp thuế trước bạ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC. Như vậy, có thể hiểu thuế trước bạ xe máy là khoản tiền các tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu xe máy.
Tùy vào nhãn hiệu, kiểu loại xe cũng như công suất làm việc, mỗi nhóm xe sẽ có giá tính lệ phí trước bạ khác nhau, từ đó mức lệ phí trước bạ cũng sẽ khác nhau.
>> Xem thêm: Mẫu biên bản tạm giữ tang vật
Cách tính thuế trước bạ xe máy mới 2024
Xe máy cũng là một loại tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu nên khi mua xe máy mới là làm các thủ tục thì bạn cần phải đóng thuế trước bạ trên giá trị của chiếc xe. Thuế trước bạ có sự thay đổi theo từng thời điểm và theo các chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính vì vậy bạn có thể cập nhật cách tính thuế trước bạ ở dưới đây của chúng tôi.
Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP thuế trước bạ xe máy được tính dựa theo giá tính thuế trước bạ và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm.
Thuế trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm
Trong đó:
- Giá tính thuế trước bạ được xác định như sau:
Giá tính thuế trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 2353/QĐ-BTC.
Trong đó kiểu loại xe được xác định dựa vào các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe, thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở của xe, nguồn gốc sản xuất xe trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.
Đơn vị tính chỉ tiêu thể tích làm việc quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Giá tính thuế trước bạ tại Bảng giá được xác định dựa vào nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.
Giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường của từng xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.
- Nếu phát sinh xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai thuế trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính thuế trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh.
- Nếu phát sinh xe máy mới chưa có trong Bảng giá hoặc xe máy có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước mùng 05 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành kèm quy định về ban hành Bảng giá hoặc dựa vào vào trung bình cộng giá tính thuế trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
- Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm được xác định như sau: Mức thu đối với xe máy là 2% trừ một số trường hợp đặt biệt. Cụ thể:
- Xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh có trụ sở thì nộp thuế trước bạ lần đầu với mức thu là 5%, nộp thuế trước bạ từ lần thứ 02 trở đi mức thu là 1%.
- Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.
- Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng xe máy tiếp theo nộp thuế trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” và “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe máy hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy và được xác định dựa theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ xe máy theo tỷ lệ (%)
Thuế trước bạ sẽ được thu theo tỷ lệ phần trăm giá trị của tài sản. Tức là sẽ không có một mức cụ thể mà tuỳ thuộc vào giá trị tài sản mà thuế trước bạ có thể thay đổi khác nhau. Mức thu lệ phí trước bạ xe máy theo tỷ lệ (%) là 2%. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:
– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
– Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Mời bạn xem thêm
- Năm 2024, sang tên đổi chủ xe máy mất bao lâu?
- Thủ tục hoàn trả tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024
- Mức thuế kinh doanh hộ gia đình 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế trước bạ xe máy mới 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.
Đồng thời, theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy) là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Như vậy, khi mua xe máy và làm thủ tục đăng ký xe máy tại cơ quan đăng ký xe thì phải đóng lệ phí trước bạ.