Chào Luật sư, chú của một người bạn tôi vừa mới qua đời. Hiện tại thì chú ấy chưa được hưởng lương hưu. Trước đây chú cũng bị bệnh khá nặng nên chữa trị tốn rất nhiều tiền. Bây giờ chú đã mất, gia đình cũng khó khăn về tài chính nên bạn tôi có hỏi tôi về việc tính tiền tử tuất nhưng tôi lại không có nhiều hiểu biết về lĩnh vực này. Tôi cũng chưa bao giờ có nghe đến hay tìm hiểu về cách tính tiền tử tuất 1 lần ra sao. Rất mong Luật sư tư vấn giúp tôi cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như thế nào? Tiền tử tuất hiện nay sẽ trao cho người có mối liên hệ như thế nào với người mất? Cảm ơn Luật sư X.
Về vấn đề của bạn, Luật sư X xin tư vấn như sau:
Mức hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc ra sao?
Hiện nay việc quy định về mức hưởng chế độ tử tuất cũng là một cách tôn trọng sức lao động và đảm bảo quyền lời cho người lao động khi làm việc tại công ty, doanh nghiệp và tổ chức. Mức hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc như sau:
* Trợ cấp mai táng :
Căn cứ khoản 2 Điều 66 của luật bảo hiểm xã hội 2014, những người đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng. Khoản trợ cấp này được tính như sau:
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 66 đã chết- đó là những người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hoặc người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý: Mức lương cơ sở là: 1.390.000 đồng/tháng
Vậy trợ cấp mai táng tại thời điểm hiện tại là 13.900.000 đồng.
* Trợ cấp tuất :
Ở mục này thì bao gồm mức hưởng và cách tính mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất tuất một lần
+ Đối với trợ cấp tuất hàng tháng, mức hưởng và cách tính mức hưởng cụ thể như sau:
– Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trong trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
-Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này. Đó là Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như thế nào?
Cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như thế nào là thắc mắc của một số độc giả. Họ vẫn chưa có nhiều kiến thức ở vấn đề này nên rất cần được tư vấn để thực hiện đúng những quy định, trình tự. Chính vì vậy, luật sư X chia sẻ Cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như sau:
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
– Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Đó là những người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc; Người được toàn án tuyên bố là đã chết.
Có thể nhận tử tuất thay thông qua ủy quyền được không?
Theo lẽ thông thường thì việc nhận tử tuất được thực hiển bởi đối tượng có quyền do luật định, Vậy việc này có thể ủy quyền cho một cá nhân khác thực hiện nhận tử tuất thay được không? chúng tôi xin tư vấn đến bạn đọc chi tiết nội dung này như sau:
Theo quy định của pháp luật thì thân nhân người tham gia Bảo hiểm xã hội có thể tiến hành làm thủ tục hưởng chế độ tử tuất. Anh là con rể nhưng vẫn có thể đứng ra làm thủ tục thanh toán với bảo hiểm xã hội trong trường hợp được vợ hoặc anh, chị, em vợ ủy quyền. Trong trường hợp này ngoài những hồ sợ cần thiết để làm thủ tục hưởng chế độ tử tuất cần có thêm giấy ủy quyền từ vợ hoặc anh, chị, em của vợ anh.
Để có thể làm thủ tục hưởng chế độ tử tuất cho bố vợ anh, anh cần đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để xin mẫu Tờ khai của thân nhân người chết, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện sẽ hướng dẫn anh làm hồ sơ theo quy định. Sau khi đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu, anh gửi hồ sơ đến Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Thành phần hồ sơ gồm:
– Giấy chứng tử (bản sao được chứng thực) hoặc Giấy báo tử (bản sao được chứng thực) hoặc Quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết (bản sao được chứng thực);
– Tờ khai của thân nhân người chết (, bản chính).
– Các giấy tờ khác thêm trong một số trường hợp:
+ Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đang đi học (01 bản chính và 01 bản sao có chứng thực);
+ Biên bản giám định mất khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi trở lên; bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) chưa hết tuổi lao động mà không có thu nhập bị ốm đau, tàn tật.
– Giấy ủy quyền.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện sẽ chuyển hồ sơ của anh tới cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh sẽ giải quyết và trả hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện trong thời hạn 15 ngày. Anh không phải trả phí để thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất và sẽ nhận được quyết định hưởng chế độ tử tuất hàng tháng từ cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân người đang đóng bảo hiểm có những gì?
Để được nhận chế độ tử tuất cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể hơn thì Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân người đang đóng bảo hiểm có những loại giấy tờ sau đây:
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính.
1. Người chết có đóng BHXH đủ 15 năm trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thân nhân người chết
a) Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Trình tự thực hiện để nộp hồ sơ nhận chế độ tử tuất ra sao?
Sau khi thực hiện xong bước chuẩn bị hồ sơ thì đến giai đoạn nộp và xử lý hồ sơ. Ở giai đoạn này cơ bản gồm có các bước theo luật định. Cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như thế nào? Trình tự thực hiện để nộp hồ sơ nhận chế độ tử tuất hiện nay được quy định như sau:
Bước 1: Người sử dụng lao động hướng dẫn thân nhân của người chết nộp hồ sơ theo quy định tại mục thành phần, số lượng hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ từ thân nhân của người chết; lập hồ sơ theo quy định nộp cho BHXH cấp huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (theo phân cấp thu BHXH); nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh, thành phố để giao cho thân nhân người lao động.
Bước 2: – BHXH cấp huyện tiếp nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, chuyển BHXH tỉnh, thành phố; nhận hồ sơ đã giải quyết từ BHXH tỉnh, thành phố để trả cho người sử dụng lao động.
– BHXH tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ từ BHXH cấp huyện hoặc từ người sử dụng lao động; giải quyết; trả hồ sơ đã giải quyết cho BHXH huyện hoặc người sử dụng lao động.
Trường hợp thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cư trú tại tỉnh khác thì BHXH tỉnh nơi giải quyết ban đầu chuyển hồ sơ đã giải quyết đến BHXH tỉnh nơi thân nhân cư trú và chuyển cho thân nhân lấy xác nhận vào Tờ khai, lập hồ sơ theo quy định để giải quyết tiếp trợ cấp tuất hàng tháng như quy định tại bước 2.
Hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội (01 bản chính);
– Giấy chứng tử (bản sao được chứng thực) hoặc Giấy báo tử (bản sao được chứng thực) hoặc Quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết (bản sao được chứng thực);
– Tờ khai của thân nhân người chết ;
– Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có thêm Biên bản Điều tra tai nạn lao động (01 bản chính và 01 bản sao được chứng thực), trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì kèm theo Biên bản tai nạn giao thông (bản sao được chứng thực) hoặc Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp (bản sao được chứng thực);
– Các giấy tờ khác thêm trong một số trường hợp:
+ Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đang đi học (01 bản chính và 01 bản sao được chứng thực);
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi trở lên; bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) chưa hết tuổi lao động mà không có thu nhập bị ốm đau, tàn tật.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính tiền tử tuất 1 lần hiện nay như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chi phí sang tên sổ đỏ … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Những người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 chết.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Theo quy định thì những tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác mới được xem là di sản và được đem ra thừa kế. Vì tiền tuất phát sinh sau khi người đóng bảo hiểm mất và chỉ được chi trả nếu thân nhân có đủ điều kiện của pháp luật quy định. Lúc người đóng bảo hiểm còn sống thì tiền tuất chưa được đặt ra và nó cũng chưa là tài sản riêng của người đóng bảo hiểm. Do vậy, vấn đề tiền tuất sẽ không được xem là di sản là không được ghi trong di chúc.