Tôi có cho một người bà con xa vay số tiền 120 triệu đồng trong thời hạn 1 năm và mỗi tháng đóng lãi 1,2 triệu đồng. Khoản tiền này gia đình tôi cũng tiết kiệm khá lâu nhưng do người ta cần và cũng năn nỉ nhiều lần nên tôi mới cho vay và mức lãi này là do họ tự đề xuất. Nhưng giờ tôi đòi lại tiền thì họ lại không trả và kiện tôi vì tôi cho vay nặng lãi. Tôi thật sự không biết phải giải quyết tình huống này như thế nào? Và nếu tôi bị xử phạt thì tội cho vay nặng lãi này đi tù bao nhiêu năm? Tôi mong luật sư sẽ giải đáp giúp tôi.
Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Cho vay nặng lãi đi tù bao nhiêu năm?” dưới đây
Căn cứ pháp lý
Dấu hiệu pháp lý tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Hiện nay việc cho vay với lãi suất cao đã không còn xa lạ thậm chí có những tụ điểm được lập lên để kinh doanh loại hình vay này. Việc vay lãi suất cao dù là vi phạm pháp luật nhưng nhiều trường hợp vì cái lợi trước mắt nên vẫn cho vay và nhiều người vì lâm vào cảnh bần cùng nên vẫn phải thực hiện vay dù biết là khả năng có thể trả được nợ khá mong manh. Vậy những dấu hiệu pháp lý của tội này là gì?
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (hay gọi là tội cho vay nặng lãi) được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
– Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Hình sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Khách thể của tội phạm
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm đến khách thể là trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về hoạt động tín dụng, mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích tài chính của công dân.
Mặt khách quan của tội phạm
Đặc trưng của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản. Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội này là “Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự”.
Lãi suất trong hợp đồng vay được xác định theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
Theo đó, các bên thỏa thuận mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự tức là 100%/năm của khoản tiền vay trở lên, đây điều kiện cần để xác định một hành vi có bị coi là phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hay không.
Ngoài ra, để thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì phải đáp ứng thêm điều kiện về số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Về lỗi: Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể được luật hình sự quy định là tội phạm.
Xác định cho vay nặng lãi như thế nào?
Việc cho vay của các tổ chức cá nhân thông thường là vẫn được phép và có thể hợp pháp nếu không thu lợi bất chính và để mức lãi suất quá cao theo quy định. Vậy làm thế nào để xác định được hành vi nào là hành vi cho vay nặng lãi và hành vi nào là hành vi cho vay thông thường. Việc xác định này dựa trên mức lãi suất của bạn áp dụng trong hợp đồng vay với người đi vay. Mức lãi suất này không được cao hơn mức lãi suất theo luật định.
Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau:
– Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.
– Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mời bạn xem thêm: Bật đèn pha sai quy định bị phạt bao nhiêu?
Cho vay nặng lãi đi tù bao nhiêu năm?
Cho vay nặng lãi có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong một vài trường hợp nhất định. Khi mức cho vay quá cao, lãi suất lớn khiến cho con nợ ngày càng nợ thêm và không có điều kiện để trả nợ. Ngoài ra hành vi cho vay nặng lãi còn đi cùng với những hành vi khác như đe doạ trả nợ, hành hung hay quấy rối trật tự công cộng thì cũng có thể sẽ bị xử phạt kèm theo những hành vi này:
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 thì khung hình phạt Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Khung tăng nặng:phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
– Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
– Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 01. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.
Mời bạn xem thêm
- Mức tiền khen thưởng trong Quân đội là bao nhiêu?
- Mẫu đơn xin miễn sinh hoạt đảng vĩnh viễn mới năm 2024
- Mẫu đơn chuyển nhượng đất cho con 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cho vay nặng lãi đi tù bao nhiêu năm?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Về mức lãi suất cho vay.
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:
”1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”
Tội cho vay lãi nặng lãi trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với nội dung cụ thể:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định của điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu: Lãi suất cho vay cao hơn gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tội phạm này được quy định bởi 02 khung hình phạt:
+ Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
+ Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.