Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

bởi Thùy Linh
Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

Xin chào tôi tên là Đức Hạnh. Tôi và chồng đã chung sống được gần 06 năm, chông tôi cách đây vài tháng có đề nghị ly hôn vì một vài lý do. Luật sư có thể tư vấn thêm cho tôi về vấn đề nếu chồng làm đơn ly hôn thì liệu có phải bồi thường không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Trường hợp được khởi kiện lại dù bị tòa án bác đơn xin ly hôn đơn phương?

Trong nhiều trường hợp; dù bị tòa án bác đơn xin ly hôn đơn phương nhưng đương sự có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết lại; cụ thể trong các trường hợp như sau:

  • Người nộp đơn đã đủ năng lực thực hiện hành vi tố tụng dân sự
  • Yêu cầu ly hôn; yêu cầu thay đổi nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng; mức bồi thường thiệt hại; yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản; thay đổi người giám hộ;…được chấp nhận yêu cầu khởi kiện lại theo yêu cầu của pháp luật
  • Các trường hợp được khởi kiện lại dù đã bị tòa án bác bỏ yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Trình tự, thủ tục khi tiến hành ly hôn theo yêu cầu của một bên

+ Đương sự nộp đơn yêu cầu ly hôn theo mẫu; hồ sơ xin ly hôn theo yêu cầu của một bên (Giấy chứng nhận kết hôn; CMTND; hộ khẩu; giấy khai sinh các con,…)

      + Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn hoặc trả lại đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

+ Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng pháp luật tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

       Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày; kể từ ngày lập biên bản; nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo; Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

       + Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

Bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn

Theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình thì kết hôn là tự do, tự nguyện, vợ chồng bạn không có thỏa thuận về vấn đề này. Hơn nữa hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về việc bồi thường tuổi thanh xuân. Do vậy bạn không có quyền yêu cầu chồng bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn.

Bồi thường thiệt hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm bị xâm hại

Theo quy định tại Bộ luật dân sự quy định Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Đối với việc bồi thường sức khỏe và danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự. Cụ thể:

“Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.”

Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.”

Trường hợp của bạn nếu hành vi của người chồng sau ly hôn vi phạm theo quy định nêu trên bạn sẽ được bồi thường theo quy định.

Quyền nuôi con sau ly hôn

Căn cứ tại Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Phân chia tài sản khi ly hôn

Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn sống chung với bố mẹ và chỉ có chiếc xe ô tô là tài sản chung nhưng mua theo hình thức trả góp và chưa thanh toán xong. Trường hợp này, khi chia tài sản chung của vợ chồng Tòa án sẽ chia theo nguyên tắc theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?
Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?

Nghĩa vụ thanh toán nợ chung của vợ chồng

Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 (Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình) hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chồng làm đơn ly hôn có phải bồi thường cho vợ không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi chưa có lời giải đáp như: quản lý mã số thuế cá nhân, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tài sản chung của vợ chồng có được thỏa thuận không?

Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì có thể tự thỏa thuận.
Thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng trước thời kỳ hôn nhân sẽ tiến hành như sau:
– Lập trước khi kết hôn
– Bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng khi ly hôn là như thế nào?

Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện . Và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Trong hôn nhân, nghĩa vụ liên đới của vợ chồng sẽ phát sinh trong một số trường hợp như: khoản vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; vay xác lập theo quan hệ ủy quyền; nghiã vụ chung của vợ chồng;…

Ngoại tình có phải là căn cứ để Tòa án bác đơn ly hôn không?

Theo quy định Điều 89 của Luật Hôn nhân gia đình 2000 (đã được thay thế bằng Luật hôn nhân gia đình 2014) thì Căn cứ cho ly hôn là:
Toà án xem xét yêu cầu ly hôn; nếu xét thấy tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm