Chung cư có được làm văn phòng không theo quy định?

bởi Nguyen Duy
Chung cư có được làm văn phòng không

Chào luật sư, tôi có một căn nhà chung cư nhưng do đi công tác ở xa nên không sử dụng, trong thời gian không sử dụng thì tôi có cho người khác thuê lại để kiếm thêm thu nhập. Tuy nhiên, mới đây người thuê nhà có đề xuất sẽ thuê để mở văn phòng tư vấn tâm lý. Số tiền thuê rất lớn nhưng tôi lo lắng không biết chung cư có được làm văn phòng không, xin được tư vấn.

Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Chung cư có được làm văn phòng không theo quy định?

Nhà chung cư có 2 loại là nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở, nhà chung cư được xây dựng có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh. Đối với trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì vẫn có thể được sử dụng để làm văn phòng theo quy định.

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà chung cư như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

Theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.”
    Căn cứ quy định trên thì hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở (sử dụng vào các mục đích khác như làm văn phòng, cửa hàng, nhà kho,…) là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Tuy nhiên, quy định trên áp dụng đối với hành vi sử dụng nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở vào các mục đích khác không phải để ở. Đối với nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thì vẫn có thể sử dụng phần diện tích được dùng để kinh doanh làm văn phòng giao dịch nhưng không sử dụng vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014.

Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty có bị xử phạt hay không?

Chung cư có được làm văn phòng không

Như đã trình bày ở trên thì nếu nhà chung cư là loại nhà xây với mục đích hỗn hợp thì có thể sử dụng làm văn phòng tuy nhiên nếu sử dụng căn hộ chung cư với mục đích xây chỉ để ở làm văn phòng công ty thì có bị xử phạt không? Điều này được quy định như sau:

Hành vi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty không phải mục đích để ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền lên đến 40 triệu đồng. Kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Ngoài ra khi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty thì không được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh/Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ căn hộ đó.

Thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư là bao lâu?

Khi mua nhà chung cư thì ngoài lưu ý về mức giá, không gian và tiện nghi của chung cư ra thì người sử dụng hay có ý định mua chung cư cần phải lưu ý về thời hạn của căn hộ chung cư, vì chung cư phải có thời hạn sử dụng, nhiều trường hợp thời hạn sử dụng còn lại chỉ 10, 20 năm nhưng lại bán với giá như một chung cư mới.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn của nhà chung cư được quy định như sau:

Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

  1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
  2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
    a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
    b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
    Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
    Theo đó pháp luật không quy định thời hạn năm của nhà chung cư mà thời hạn của nhà chung cư sẽ phụ thuộc vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chung cư có được làm văn phòng không”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý như Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm những phần nào?

Tại khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể:
Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư

Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Nếu như hết niên hạn thì khách hàng sở hữu nhà chung cư sẽ như thế nào?

Trường hợp nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở 2014.
Hiện nay, các chủ đầu tư thường có quyền sử dụng đất có thời hạn (thông thường là 50 năm) nên các dự án nhà chung cư thường được thiết kế, xây dựng theo cấp công trình có thời hạn sử dụng tương ứng (50 năm).
Tuy nhiên, không có nghĩa là hết thời hạn sử dụng thì chung cư bị thu hồi. Quy định đã nêu rõ nếu nhà chung cư vẫn còn an toàn thì vẫn được tiếp tục sử dụng tương ứng với thời hạn kiểm định; hoặc nếu hư hỏng thì có thể cải tạo, xây dựng lại phù hợp với quy hoạch để tiếp tục xây dựng (nếu phù hợp với quy hoạch).
Trường hợp nhà chung cư không còn đảm bảo an toàn, không phù hợp quy hoạch buộc phải giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ thì người sở hữu chung cư cũng được bố trí tái định cư theo quy định.

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư?

Căn cứ theo quy định Điều 106 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:
Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo luật Nhà ở.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm