Chào Luật sư X, tôi quê ở Hưng Yên lên Tp. Hồ Chí Minh làm công nhân may cho nhà máy thì gặp được chồng sắp cưới quê ở Đồng Nai cũng lên đây làm việc. Hiện các thủ tục kết hôn đã hoàn thành nên chúng tôi quyết định sẽ về quê chồng ở Đồng Nai sinh sống vì thế tôi cũng phải chuyển khẩu theo nhà chồng. Vậy quy định chuyển khẩu theo nhà chồng theo quy định năm 2022 là gì? Thủ tục ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Chuyển khẩu theo nhà chồng theo quy định năm 2022
Trường hợp này được ví dụ như sau: A và B kết hôn với nhau. A ở TP.HCM cưới B ở Hà Nội. B đang ở cùng bố mẹ và có hộ khẩu tại Hà Nội. Sau khi cưới, A chuyển về Hà Nội sống cùng nhà B. A chuyển hộ khẩu về nhà B tại Hà Nội, thuộc trường hợp nhập hộ khẩu về nhà chồng.
Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Chẳng hạn, ví dụ trên, nhà B đang ở của bố mẹ B, mẹ B là chủ hộ, vậy A muốn nhập khẩu về đó cần được bố mẹ B đồng ý
Chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không?
Khi đăng ký kết hôn, vợ và chồng thường sẽ thực hiện thủ tục để nhập khẩu vào chung với nhau. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc vợ và chồng phải nhập khẩu chung. Cũng theo đó, tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 14 của Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan
Căn cứ những quy định trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Vì vậy, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Và dĩ nhiên nếu nhập khẩu muộn cho vợ cũng sẽ không bị xử phạt.
Về nhà chồng ở không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Khi đăng ký kết hôn, vợ và chồng thường sẽ thực hiện thủ tục để nhập khẩu vào chung với nhau. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc vợ và chồng phải nhập khẩu chung. Cũng theo đó, tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 14 của Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan
Căn cứ những quy định trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Vì vậy, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Và dĩ nhiên nếu nhập khẩu muộn cho vợ cũng sẽ không bị xử phạt.
Như vậy, dù không nhập khẩu vào nhà chồng nhưng nếu sinh sống tại nhà chồng trong một khoảng thời gian thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định. Trường hợp bạn không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới , đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng năm 2022
Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Nơi làm thủ tục
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Thủ tục đăng ký thường trú
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian làm thủ tục
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.
Lệ phí làm thủ tục
Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay do các địa phương tự quy định.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Chuyển khẩu theo nhà chồng theo quy định năm 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Đổi tên đệm… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến cư trú được quy định tại Điều 7 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Hiện nay pháp luật không quy định về thời hạn của giấy chuyển hộ khẩu. Căn cứ theo khoản 4 điều 22 Luật cư trú 2020 quy định: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Vì vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi giấy khai sinh bản chính bị mất. Còn trường hợp của bạn là cấp lại do muốn thay đổi nơi cư trú của con trên giấy khai sinh nên không thực hiện được.