Theo Nghị đinh 123/2015NĐ-CP Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?

bởi Thu Tra
Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?

Nhớ Luật sư giúp tôi tư vấn về việc đăng ký khai sinh như sau: Tôi và chồng hiện đang có đưa con 1 tháng tuôi, nhưng hiện nay vợ chồng tôi muốn con đăng ký khai sinh theo họ của mẹ. Thồng thường tôi thấy mọi người đăng ký khai sinh theo họ của cha nên bây giờ tôi muốn đăng ký khai sinh của con theo họ của tôi không biết có được không. Kính nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Chấm dứt hôn nhân là gì?” của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh?

Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau về Giấy khai sinh:

“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, theo quy định trên thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong giấy khai sinh.

Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.

– Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận

Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.

– Trường hợp 2: Không xác định được bố

Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ.

Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?
Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?

Quy định pháp luật về hồ sơ làm giấy khai sinh lấy họ mẹ

Để làm giấy khai sinh mang họ mẹ cần chuẩn bị một số hồ sơ giấy tờ cụ thể như sau:

  • Tờ khai theo mẫu
  • Giấy chứng sinh
  • Nếu không có Giấy chứng sinh thì cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận
  • Trong trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh của trẻ.
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em mồ côi, cần có biên bản xác nhận do chính cơ quan có thẩm quyền lập.
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ thì phải có vản bản chứng minh về việ cmang thai hộ

Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ

Theo Luật Hộ tịch 2014, UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, trẻ sinh ra có thể khai sinh theo mẹ (hộ khẩu hoặc tạm trú của mẹ) nếu cha, mẹ lựa chọn
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo mẹ và mang họ mẹ được tiến hành không khác thủ tục đăng ký khai sinh thông thường.

– Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai theo mẫu;
  • Giấy chứng sinh (Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

– Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của cha/mẹ.

– Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh.

Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Lưu ý: Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú, chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ trẻ (nếu có)…

Trường hợp khai sinh đúng hạn (trong 60 ngày, kể từ ngày sinh con) sẽ được miễn lệ phí.

Ngoài ra, thủ tục đăng ký khai sinh hiện nay còn được liên thông với đăng ký thường trú/tạm trú và làm bảo hiểm y tế cho trẻ.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nội dung của giấy đăng ký khai sinh

Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
+) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
+) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
+) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Có cấp lại bản gốc giấy khai sinh được không?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: “Điều 24: Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại;
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Như vậy, trường hợp bạn muốn đăng ký lại giấy khai sinh thì phải đáp ứng điều kiện, cụ thể việc đăng ký khai sinh diễn ra trước ngày 1/1/2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch của bạn đều bị mất. Đối với việc giấy khai sinh bản gốc mất ,bạn có thể yêu cầu để được cấp lại trích lục khai sinh bản sao. Hiện nay pháp luật không quy định về việc cấp lại bản gốc giấy khai sinh

Làm bản sao giấy khai sinh ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/2015/NĐ – CP thì:
Cơ quan, tổ chức đang quản lý số gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao giấy khai sinh là cơ quan nơi đang thực hiện việc quản lý giấy khai sinh gốc, tức là thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm