Xin chào Luật sư. Tuần trước, con tôi bị ốm nặng phải đưa vào viện điều trị. Do không có người chăm sóc hộ và cũng an tâm khi để con sốt cao cho người khác chăm sóc để đi làm. Nên tôi phải nghỉ một tuần để chăm con ốm. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm khi nghỉ chăm con ốm không? Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ chăm con ốm như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Tại bài viết dưới đây, Luật sư X xin mời bạn đọc bài viết “Có được hưởng chế độ bảo hiểm khi nghỉ chăm con ốm không?”. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau?
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ là người:
- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
- Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
Nếu cá nhân nào thuộc một trong những trường hợp trên sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe; do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động; hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Để được hưởng chế độ ốm đau phải phụ thuộc vào các điều kiện trên theo quy định pháp luật.
Trường hợp nào không được hưởng chế độ ốm đau?
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe; do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
2. Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Có được hưởng chế độ bảo hiểm khi nghỉ chăm con ốm không?
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau, bao gồm:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe; do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, khi nghỉ chăm con ốm, nếu muốn xét có được hưởng chế độ bảo hiểm hay không thì cần xem xét con bạn mấy tuổi? Nếu con bạn dưới 7 tuổi bị ốm đau và kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?
Đối với con ốm đau
Theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:
- Đối với con dưới 03 tuổi. tối đa là 20 ngày làm việc
- Đối với con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi tối đa 15 ngày làm việc
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch. không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.
Đối với bản thân người lao động ốm đau
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện làm việc:
Làm việc trong điều kiện bình thường:
- 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp ốm đau dài ngày:
- Tối đa 180 ngày;
- Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
- Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ chăm con ốm như thế nào?
Người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ con ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Cách tính hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
Mức hưởng chế độ nghỉ khi con ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75% x | Số ngày nghỉ việc khi con ốm đau |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục làm chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh gồm những gì?
- Nghỉ không lương có được hưởng chế độ dưỡng sức?
- Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Có được hưởng chế độ bảo hiểm khi nghỉ chăm con ốm không?”.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về thủ tục tạm dừng công ty, tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể, giải thể doanh nghiệp, tìm hiểu về công văn tạm ngừng kinh doanh, thủ tục đơn phương ly hôn nhanh chóng, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà,… Quý khách hãy liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có thể thấy, người lao động thử việc không thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên sẽ không thuộc diện nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ giải quyết chế độ con ốm đau như sau:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của con của người lao động điều trị nội trú.
Trường hợp con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Từ ngày 01/05/2019, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau không dùng mẫu C70a-HD, người sử dụng lao động lập Danh sách theo mẫu 01B-HSB (bản chính) theo Quyết định 116/QĐ-BHXH.
Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau, bao gồm:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe; do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau; và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp nghỉ việc để chăm sóc vợ bị bệnh sẽ không được hưởng bảo hiểm chế độ ốm đau.