Chào Luật sư, hiện nay quy định về vấn đề bảo lãnh như thế nào? Công ty tôi có đặt hàng bên nhà sản xuất nhưng không có đủ tiền thanh toán nên nhờ bên phía ngân hàng bảo lãnh. Tôi thì không rành về luật nên cũng không nắm rõ những nghĩa vụ của bên bảo lãnh thế nào? Nếu như ngân hàng là bên bảo lãnh thì trong trường hợp nào được miễn nghĩa vụ bảo lãnh? Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không khi bảo lãnh ngân hàng? Thông thường trong bão lãnh ngân hành thì đối tượng được bảo lãnh là ai? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư X xin được tư vấn vấn đề trên như sau:
Bảo lãnh là gì?
Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể. Tùy từng tình huống mà người bảo lãnh có thể thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bằng tài sản hoặc bằng việc thực hiện một công việc thay cho người được bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc đã gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh.
Căn cứ để bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình là gì?
Khi có căn cứ thực hiện bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh được diễn ra trong thời hạn thỏa thuận. Tại Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 19/03/2021 đã quy định các căn cứ để bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bao gồm:
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định
- Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Phạm vi bảo lãnh hiện nay được quy định như thế nào?
Phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho bên được bảo lãnh. Phạm vi bảo lãnh sẽ được các bên thỏa thuận thống nhất với nhau, cụ thể như sau:
- Việc bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh là tùy thuộc vào cam kết của bên bảo lãnh.
- Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- Phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại nếu nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.
Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không khi bảo lãnh ngân hàng?
Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không được nhiều người quan tâm. Khi ngân hàng đứng ra bảo lãnh, thông thường thì bên bảo lãnh sẽ có nghĩa vụ nhất định. Vậy có trường hợp nào mà ngân hàng được miễn bảo lãnh hay không? Có thể tìm hiểu nội dung sau:
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Theo quy định miễn nghĩa vụ bảo lãnh tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận bảo lãnh có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Ngoài ra, Pháp luật cũng quy định nếu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này mà không còn được sự bảo lãnh của người thứ ba.
Trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh liên đới, bên nhận bảo lãnh vẫn có quyền miễn thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của họ. Tuy nhiên việc miễn thực hiện nghĩa vụ này không nhất thiết phải miễn hết cho những người cùng bảo lãnh mà có thể miễn với bất cứ cá nhân, tổ chức bảo lãnh nào mà họ muốn, khi đó người nào được miễn không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, những người không được miễn vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chỉ tương ứng với phần nghĩa vụ họ bảo lãnh còn lại và không bao gồm nghĩa vụ của người được miễn.
Tương tự với trường hợp trên, nếu một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn việc bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình coi như nghĩa vụ đối với người đó không còn, nhưng nghĩa vụ đối với những người nhận bảo lãnh khác không mất đi, bên bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với những người liên đới còn lại để bảo đảm quyền lợi cho họ.
Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh được nhiều người quan tâm. Vậy cụ thể các quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh cũng như bên được bảo lãnh hiện nay được quy định cụ thể như sau:
- Quyền được hưởng thù lao của bên bảo lãnh: theo Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc trả khoản tiền công hoặc khoản đền bù khác để bù đắp cho công sức đã bỏ ra của bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ phát sinh quyền được hưởng thù lao và bên được bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ trả thù lao của mình theo.
- Quyền và nghĩa vụ khi nhiều người cùng bảo lãnh: Theo Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận nhiều chủ thể đứng ra cùng bảo lãnh liên đới cho bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Ngoài ra, khi một người trong số những người bảo lãnh đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh, họ được quyền yêu cầu những người liên đới còn lại thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng của họ đối với mình để đảm bảo công bằng.
- Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh: Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thỏa thuận.
- Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh: bên bảo lãnh quyền được yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ đã thực hiện, khi có yêu cầu của bên bảo lãnh nghĩa vụ phát sinh đối với bên được bảo lãnh và buộc phải thực hiện nghĩa vụ này, căn cứ theo Điều 340 Bộ luật Dân sự 2015.
- Quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Có được miễn nghĩa vụ bảo lãnh không khi bảo lãnh ngân hàng?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mục đích sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Có được ủy quyền đăng kí thành lập doanh nghiệp?
- Mẫu biên bản đối thoại định kỳ của doanh nghiệp mới 2023
- Quy định trích quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên, nếu bên được bảo lãnh (bên vay) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thì bên bảo lãnh phải thực hiện thay nếu đến hạn mà bên vay không thực hiện hoặc không trả hết được nợ. Trong trường hợp này, số nợ còn lại bên bảo lãnh phải trả thay cho bên vay.
– Bên nhận bảo lãnh (ngân hàng) miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (trả nợ thay) cho bên bảo lãnh.
– Miễn bảo lãnh trong trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh cho cùng một người: Chỉ một trong số những người cùng bảo lãnh được miễn nghĩa vụ bảo lãnh còn những người còn lại vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
– Một trong các bên bảo lãnh miễn cho bên bảo lãnh nghĩa vụ với người này: Người bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với các bên bảo lãnh khác.
– Bên được bảo lãnh (bên vay) không thực hiện trả nợ đúng hạn.
– Bên vay không trả nợ trước hạn theo thoả thuận.
– Bên vay không trả đủ số nợ đã vay.
– Bên vay không thực hiện đúng nội dung của nghĩa vụ.
– Bên vay không có khả năng trả nợ.
– Theo thoả thuận giữa các bên.