Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?

bởi Tình
Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?

Xin chào Luật sư. Tôi là Hồng Ngọc, tôi xin chia sẻ vấn đề của tôi như sau: Hai vợ chồng tôi đã lấy nhau được ba năm nhưng chưa có con, khi đi khám tôi mới phát hiện ra bản thân không có khả năng sinh con. Vợ chồng tôi muốn nhờ người mang thai hộ, cụ thể hơn là nhờ chị họ bên chồng mang thai hộ thì có được không ạ? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?“. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Hiểu như thế nào về mang thai hộ?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Hiện nay, pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Trong đó, theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Như vậy, vợ chồng bạn có thể nhờ người thân thích cùng hàng bên chồng để mang thai hộ, nếu người này đáp ứng đầy đủ các điều kiện như quy định trên.

Những ai được phép mang thai hộ?

Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại, tức là cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không được ràng buộc với nhau về mặt vật chất.

Đồng thời, Điều 95 của Luật này cũng quy định, vợ chồng chỉ có quyền nhờ người mang thai hộ khi đã có xác nhận của bệnh viện về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung và đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Trong khi đó, người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của bệnh viện về khả năng mang thai hộ;

– Nếu người mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Tóm lại, để tránh tình trạng “đẻ thuê”, pháp luật quy định chỉ những người thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng mới được mang thai hộ; những người không có quan hệ họ hàng sẽ không được phép mang thai hộ.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?

Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;

+ Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.g

Phân biệt “đẻ thuê” và mang thai hộ?

“Đẻ thuê” là từ được dùng để chỉ việc thuê một người phụ nữ để mang thai và sinh con thay cho người khác sau đó trao lại đứa trẻ cho bên thuê để nhận về một khoản tiền hoặc một khoản lợi ích vật chất nhất định.

Đẻ thuê được thực hiện với 02 hình thức phổ biến là: Dùng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm để người “đẻ thuê” mang thai hộ hoặc người chồng của bên thuê sẽ “quan hệ trực tiếp” với bên được thuê để có thai.

Khác với đẻ thuê, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại đều áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong quá trình thụ thai. Ngoài ra, để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cả bên mang thai và bên nhờ mang thai phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định.

Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?
Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?

Trong đó, Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về điều kiện mang thai hộ như sau:

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Có thể thấy, do điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có nhiều yêu cầu phức tạp và khó khăn hơn nên việc mang thai hộ vì mục đích thương mại hay đẻ thuê bất hợp pháp vẫn được rất nhiều gia đình lựa chọn để có con.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được nhờ người thân bên chồng mang thai hộ hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như hủy hóa đơn điện tử, soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, quy định tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, tra mã số thuế cá nhân, xác minh tình trạng hôn nhân, hồ sơ giải thể công ty cổ phần, thủ tục xin giải thể công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thành lập công ty… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Câu trả lời là Có. Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định:
Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều kiện nhờ người mang thai hộ là gì?

Căn cứ Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm