Có được sử dụng giấy hẹn cấp lại GPLX thay cho bằng lái không?

bởi Đinh Tùng
Có được sử dụng giấy hẹn cấp lại GPLX thay cho bằng lái không?

Xin chào Luật sư X. Bạn tôi làm việc lái xe ôm công nghệ, vào hai ngày trước khi đang chở khách trên đường Nguyễn Chí Thanh thì bị CSGT dừng xe, kiểm tra giấy tờ xe. Tuy nhiên, GPLX của bạn tôi đang trong thời gian chờ cấp lại do hết hạn được gần một tháng và có giấy hẹn cấp lại của Sở Giao thông vận tải thành phố. Vậy luật sư cho tôi hỏi là bạn tôi có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không?. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc về “Có được sử dụng giấy hẹn cấp lại GPLX thay cho bằng lái không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề pháp luật xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Lái xe ôm công nghệ có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không?

Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, cụ thể như sau:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, giấy hẹn không có giá trị thay thế bằng lái xe nên việc bạn điều khiển phương tiện giao thông mà chỉ mang theo giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thì CSGT vẫn có cơ sở để lập biên bản với hành vi này của bạn.

Chủ xe máy không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông bị phạt như thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, theo đó:

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;

đ) Khoản 9 Điều 11;

e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;

g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;

h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;

Như vậy, trong trường hợp điều khiển xe máy mà không có Giấy phép lái xe, bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Lái xe ôm công nghệ có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không?
Lái xe ôm công nghệ có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không?

Cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định như sau:

1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.

Như vậy, theo quy định như trên, nếu giấy phép lái xe của bạn quá hạn từ 03 tháng trở lên thì bạn phải thi sát hạch khi cấp lại giấy phép lái xe. Nếu giấy phép lái xe của bạn quá hạn không quá 03 tháng thì được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ đề nghị xét cấp lại giấy phép lái xe gồm những gì?

Căn cứ Khoản 2 Điều này hồ sơ đề nghị xét cấp lại giấy phép lái xe gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có được sử dụng giấy hẹn cấp lại GPLX thay cho bằng lái không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycamxuất hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Để được đăng ký thi bằng A1, A2, A3, A4 thì người lái xe phải đạt đủ các điều kiện nào?

Để được đăng ký thi bằng A1, A2, A3, A4 thì người lái xe phải đạt đủ các điều kiện dưới đây:
Người muốn thi bằng lái đủ 18 tuổi phải là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đang sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
Những tình trạng sức khỏe sau không được thi bằng lái xe ô tô:
Người bị rối loạn tâm thần cấp tính, hoặc đã chữa khỏi nhưng chưa quá 24 tháng.
Người bị rối loạn tâm thần mạn tính
Người có thị lực dưới 5/10 (Thị lực được đo thi đeo kính)
Người tật về mắt bao gồm quáng gà, bệnh chói sáng.
Khuyết tật cụt 2 ngón tay trở lên
Khuyết tật cụt 1 bàn chân trở lên

Vượt đèn đỏ có bị tước giấy phép lái xe không?

Căn cứ khoản 4, Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định như trên, hành vi vượt đèn đỏ có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Cho nên việc bạn của bạn bị tước giấy phép lái xe là đúng quy định.

Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho đối tượng nào?

Bằng lái này được cấp cho:
Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm