Hóa đơn điện tử, được hiện đại hóa qua sự phát triển của công nghệ, đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong quá trình giao dịch thương mại ngày nay. Đây là một phần quan trọng của quá trình mua bán và chứa đựng một lượng thông tin đáng kể về đơn hàng cũng như những bên liên quan đến giao dịch. Vậy hiện nay có được viết tắt tên hàng hóa trên hóa đơn điện tử hay không?
Căn cứ pháp lý
Có được viết tắt tên hàng hóa trên hóa đơn?
Hóa đơn điện tử cung cấp một cái nhìn tổng quan về toàn bộ giao dịch. Nó ghi chép chi tiết về các sản phẩm hoặc dịch vụ đã được mua hoặc bán, bao gồm thông tin về số lượng, đơn giá, và tổng giá trị. Thông tin này không chỉ giúp các bên tham gia giao dịch biết rõ những gì đã được mua và bán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và xác minh đơn hàng, giúp tránh những hiểu nhầm không mong muốn.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022), trong trường hợp các thành phần trong hóa đơn điện tử quá dài, người bán có quyền viết ngắn gọn bằng cách sử dụng một số từ thông dụng như trong bảng dưới đây:
STT | TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT | VIẾT TẮT THÀNH |
1 | Xã | X |
2 | Phường | P |
3 | Thị trấn | TT |
4 | Quận | Q |
5 | Huyện | H |
6 | Thị xã | TX |
7 | Thành phố | TP |
8 | Việt Nam | VN |
9 | Cổ phần | CP |
10 | Trách nhiệm hữu hạn | TNHH |
11 | Khu công nghiệp | KCN |
12 | Sản xuất | SX |
13 | Chi nhánh | CN |
Bảng danh mục từ viết tắt trên HĐĐT.
Những từ được viết tắt thường là những từ phổ biến, chỉ các tiền tố về địa lý hoặc loại hình doanh nghiệp,… mà đa số mọi người đều biết. Do đó, việc viết tắt những từ này sẽ không làm thay đổi nội dung trên hóa đơn điện tử.
Khi làm kinh doanh ở những ngành nghề đặc trưng như dịch vụ luật đất đai, xử lý vụ kiện và kèm theo những khoản như chi phí đo đạc tách thửa đất, phí làm sổ đỏ, phí tranh tụng, khi vào hóa đơn đầu ra thì được viết tắt tên mặt hàng nhưng cần được pháp luật cho phép viết tắt.
Nội dung không được viết tắt trên hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử, sản phẩm của sự hiện đại hóa trong ngành công nghệ, đã trở thành một công cụ thiết yếu trong quá trình thực hiện các giao dịch thương mại ngày nay. Nó không chỉ là một vật chất ghi chép mua bán thông thường mà còn là biểu tượng của sự tiến bộ và sự linh hoạt trong quá trình kinh doanh.
Với các danh từ thông dụng chỉ địa điểm, mô hình kinh doanh,… được phép viết tắt trên hóa đơn điện tử. Tuy nhiên với thông tin cụ thể về địa điểm như nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, hay tên doanh nghiệp nhằm xác định được chính xác thông tin, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp đó.
Ngoài ra về các nội dung khác không được viết tắt cũng được quy định rõ trong Khoản 3, Điều 18 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 như sau:
– Trên chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, tài chính, không cho phép viết tắt, không được phép tẩy xóa hoặc sửa chữa;
– Khi viết, phải sử dụng bút mực, viết số và chữ phải liên tục, không được ngắt quãng, khi có khoảng trống phải dùng dấu gạch chéo.
– Chứng từ bị tẩy xóa hoặc sửa chữa không có hiệu lực trong việc thanh toán và không được ghi vào sổ kế toán.
– Nếu có sai sót trong việc viết chứng từ kế toán, thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Trong trường hợp lập hóa đơn mà chỉ có sai sót về viết tắt trong tên hoặc địa chỉ của người mua, nhưng mã số thuế của người mua vẫn đúng, thì các bên có thể lập biên bản điều chỉnh và không cần phải lập hóa đơn điều chỉnh.
Lập hóa đơn bằng tiếng nước ngoài có được không?
Hóa đơn điện tử chứa đựng một kho lưu trữ thông tin đáng kể về đơn hàng, từng chi tiết nhỏ nhất về sản phẩm hoặc dịch vụ được mua hoặc bán. Thông qua hóa đơn này, mọi thông tin quan trọng như số lượng, giá trị, đơn giá, và tổng cộng đều được lưu trữ và truy cập một cách dễ dàng. Điều này giúp tạo sự minh bạch và đảm bảo tính chính xác trong quá trình xác định các giao dịch và quản lý lịch sử kinh doanh.
Căn cứ khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chữ viết thể hiện trên hóa đơn như sau:
Nội dung của hóa đơn
…
3. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
Như vậy. chữ viết bắt buộc trong việc lập hóa đơn tại Việt Nam hiện nay là sửa dụng Tiếng Việt.
Trường hợp tiếng nước ngoài được ghi thêm phải được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt khi xuất hóa đơn.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Thông tin liên hệ:
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có được viết tắt tên hàng hóa trên hóa đơn hay không?” hoặc nhu cầu về các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi , lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử
Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Nguyên tắc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 44 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bao gồm:
Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật nhà nước