Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại

bởi Thanh Hằng
Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại?

Từ khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nước ta đã có nhiều sự thay đổi trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Với xu thế phát triển kinh tế như hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp đối với từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng, liên quan rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp đấy. Nó là công cụ nhận diện thương mại đối với doanh nghiệp đó. Tuy nhiên nhiều công ty doanh nghiệp, họ vẫn loay hoay trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của mình hay không biết cụ thể mình được những quyền lợi nào. Vậy Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại ? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019

Tên thương mại là gì ?  

Tên thương mại là tên gọi dùng để xác định chủ thể kinh doanh và phân biệt hoạt động kinh doanh của chủ thể này với hoạt động kinh doanh của chủ thể khác. Tên thương mại có những yếu tố: Những ký tự có thể đọc được, thường là từ ngữ, có thể kèm theo chữ số. Tên thương mại còn bao gồm các thành phần mô tả và các thành phần phân biệt. Thành phần phân biệt có chứa đựng thông tin có chức năng mô tả loại hình tổ chức hoặc hình thức tồn tại của chủ thể kinh doanh, mô tả lĩnh vực kinh doanh, mô tả xuất xứ địa lý của sản phẩm.

Tên thương mại còn có thể là tên của các cá nhân kinh doanh, tên đầu đủ của doanh nghiệp. Chủ kinh doanh còn sử dụng tên thương mại bằng tên giao dịch ngắn gọn.

Quyền sở hữu công nghiệp là gì

Quyền sở hữu công nghiệp là pháp luật về sở hữu công nghiệp hay nói cách khác là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là các đối tượng sở hữu công nghiệp. Với nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với tài sản vô hình, mặt khác, quyền sở hữu công nghiệp còn bao gồm các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”

Với ý nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này phải phù hợp pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng; bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.

Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại?
Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại?

Quy định về chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa thế nào?

Trên thế giới tính đến thời điểm hiện nay có hai hệ thống pháp luật quy định về chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và tên thương mại, bao gồm:

– Hệ thống sử dụng trước;

– Hệ thống đăng ký trước.

Tại châu Mỹ Latinh, một số nước ở Trung Mỹ quy định việc sử dụng tên thương mại bắt buộc phải đăng ký để có căn cứ xác lập quyền sở hữu của chủ thể kinh doanh đối với tên thương mại. Thủ tục đăng ký tên thương mại không thay thế cho thủ tục đăng ký kinh doanh. Nhưng tại một số nước khác thì hai hình thức sử dụng và đăng ký đều được áp dụng khi xác lập quyền của chủ thể kinh doanh trong việc sử dụng tên thương mại (Thụy Điển, Srilanka, Tây Ban Nha).

Hệ thống pháp luật bảo hộ tên thương mại dưới hình thức đăng ký nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp cho các chủ thể kinh doanh có những thông tin cần thiết để không xâm phạm đến quyền, lợi ích của chủ thể kinh doanh khác, đồng thời cũng là thông tin để chủ thể kinh doanh lựa chọn, sử dụng tên thương mại cho riêng mình mà không có sự trùng lặp với tên thương mại đã được đăng ký của chủ thể kinh doanh hợp pháp khác.

Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại ?

Ở Việt Nam, việc bảo hộ tên thương mại được quy định trong Luật Thương mại. Chủ sở hữu công nghiệp đối với loại đối tượng này có các quyền:

– Sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh thông qua việc dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh;

– Khi chủ sở hữu thực hiện các hành vi kinh doanh thì chủ sở hữu tên thương mại có quyền ghi tên thương mại đó trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và quảng cáo.

– Với tư cách là chủ sở hữu đối với tên thương mại, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền chuyển giao tên thương mại thông qua các giao dịch dân sự như thông qua hợp đồng, để lại thừa kế tên thương mại theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Tuy nhiên, tên thương mại gắn liền với chủ thể kinh doanh nhất định, do vậy việc chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng hoặc để thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển

Công ước Paris thông qua năm 1883, đã lập nên một Liên minh quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp (Liên minh Paris). Có thể chia các điều khoản Công ước thành bốn chủ đề. Các quy tắc cơ bản của Luật Bảo đảm “quyền được hưởng chế độ đối xử như công dân” (i); (“Đối xử quốc gia”); (ii) “Các quy tắc bảo đảm quyền lực ưu tiên”; (iii) “Các điều khoản về các nội dung cụ thể của Luật Sở hữu công nghiệp”; (iiii) việc thiết lập khuôn khổ hành chính để thi hành Công ước.

Tại Điều 2 Công ước quy định rằng mỗi nước thành viên liên minh Paris phải dành cho công dân của các nước thành viên khác sự bảo hộ sở hữu công nghiệp như đã danh cho công dân của nước mình và họ được hưởng cùng một sự bảo hộ giống như công dân nước đó và được hưởng cùng một chế tài pháp lý cho rằng sự xâm phạm quyền của họ, với điều kiện họ phải đáp ứng các điều và các quy định hình thức đặt ra đối với công dân nước đó” giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

Như vậy, không phải mọi người thừa kế đều có thể trở thành chủ sở hữu của tên thương mại. Vì người thừa kế ngoài việc hưởng quyền dân sự cụ thể, người đó còn phải có năng lực kinh doanh để duy trì tên thương mại. Nếu người thừa kế không có khả năng duy trì tên thương mại qua hoạt động kinh doanh thì quyền sở hữu đối với tên thương mại bị chấm dứt. Nguyên tắc này “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở hữu vẫn còn duy trì hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó”.

Bảo hộ tên thương mại như thế nào ?

Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ quy định điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ:

“Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.

Theo quy định tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ, tên thương mại phải chứa đựng thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. Tên thương mại không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Những nguyên tắc trong việc bảo hộ tên thương mại của chủ doanh nghiệp và tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

–   Thương nhân phải có tên thương mại;

–   Tên thương mại không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục Việt Nam;

–   Tên thương mại phải được viết bằng tiếng Việt Nam, tên thương mại có thể được viết bằng tiếng nước ngoài với kích thước nhỏ hơn;

–   Tên thương mại phải được ghi trong các hóa đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân;

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LSX về vấn đề “Có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với tên thương mại?”.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi, … Quý khách vui lòng liên hệ LSX để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Tên thương mại được bảo hộ theo các điều kiện gì ?

Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số với điều kiện phát âm được;
Tên thương mại đó phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Một tên thương mại của chủ thể kinh doanh phải thỏa mãn các điều kiện trên mới được bảo hộ.

Những tên gọi nào không được bão hộ với danh nghĩa là tên thương mại

Tên gọi của cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hôi, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc các chủ thế không liên quan đến hoạt động kinh doanh;
Tên gọi nhằm mục đích thực hiện chức năng của tên thương mại nhưng không có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh của các cơ sở kinh doanh trong cùng một lĩnh vực;
Tên thương mại gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã được sử dụng từ trưóc trên cùng một địa bàn và trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đã được bảo hộ từ trước khi bắt đầu sử dụng tên thương mại đó.

Chủ sở hữu nhãn hiệu là ai?

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm