Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không năm 2023?

bởi Thanh Loan
Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không theo quy định?

Một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân Việt Nam là thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mọi công dân Việt Nam trong độ tuổi nhập ngũ, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú (thường trú hay tạm trú) đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Vậy thì công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Bạn đọc tham khảo quy định trong bài viết dưới đây của LSX nhé!

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định rõ:

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú… đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự

Các tiêu chuẩn đủ để được gọi nhập ngũ

Điều 4 luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Đồng thời, tại Điều 31 luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn:

  • Có lý lịch rõ ràng;
  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  • Có đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
  • Có trình độ văn hóa phù hợp.

Trong đó, về tiêu chuẩn văn hóa, theo khoản 4, Điều 4, Thông tư 148/2018/TT-BQP, tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

Về tiêu chuẩn về sức khỏe, Thông tư 148/2018/TT-BQP cũng nêu rõ phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.

Tuổi nghĩa vụ quân sự 2023 là bao nhiêu?

Cũng như các năm trước đây, năm 2023 tới đây, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.

Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.

Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không theo quy định?
Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không theo quy định?

Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên, công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 04 điều kiện: Lý lịch rõ ràng; tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe, văn hóa.

Trong đó, về tiêu chuẩn về sức khỏe, Thông tư 148/2018/TT-BQP nêu rõ phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ.

Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự

Dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mọi công dân, nhưng theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự.

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự 2023

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:

Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.

Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không theo quy định?

Công dân Việt Nam đáp ứng các điều kiện về tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, văn hóa, sức khỏe thì sẽ tham gia nghĩa vụ quân sự.

Chỉ những cá nhân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS thì sẽ không được gọi nhập ngũ.

Như vậy, cán bộ, công chức nếu như đáp ứng đầy đủ điều kiện về tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, văn hóa, sức khỏe; không thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, miễn nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không theo quy định?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí đo đạc tách thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Bên cạnh những quy định về độ tuổi nhập ngũ và tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự như trên thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự cũng là thông tin được nhiều người quan tâm.
Thông tin này được chỉ rõ tại điều 21 luật nghĩa vụ quân sự mới nhất. Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh nhì là 24 tháng. Quy định này được áp dụng từ năm 2016 và sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm 2023 sắp tới.
Trong trường hợp cần bảo đảm sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn trên được kéo dài thêm một lần tối đa là 06 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao nhận quân cho đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam không được tính là thời gian tại ngũ.

Trốn khám nghĩa vụ quân sự phạt thế nào?

Tiêu chuẩn sức khỏe là một trong các điều kiện quan trọng để tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, công dân trước khi tham gia nhập ngũ phải tiến hành kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Trường hợp trốn tránh khám sức khỏe sẽ bị xử lý theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:
Phạt từ 10 – 12 triệu đồng: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt từ 12 – 15 triệu đồng: Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền 15 – 20 triệu đồng: Có hành vi gian dối để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn nghĩa vụ quân sự.
Phạt tiền 25 – 35 triệu đồng: Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm