Cuộc sống hôn nhân hình thành nên nhiều mối quan hệ, trong đó có mối quan hệ về tài sản. Pháp luật gọi tài sản được hình thành trong hôn nhân giữa vợ chồng là tài sản chung. Tài sản chung có thể được chia trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi ly hôn. Việc thỏa thuận chia tài sản chung được lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật. Vậy công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng được quy định như thế nào? Thủ tục và hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng bao gồm những gì?
Căn cứ pháp lý
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung’
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có thể công chứng theo một trong hai trường hợp”
- Trường hợp 1: Tự nguyện. Vợ chồng cùng thống nhất và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung
- Trường hợp 2: Bắt buộc phải công chứng theo yêu cầu của pháp luật.
Lưu ý: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Theo đó, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thành tài sản riêng đã soạn thảo trước hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo giúp;
- Bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình hoặc đăng ký tạm trú, tạm vắng (xuất trình bản chính để đối chiếu);
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản.
Lưu ý: Người yêu cầu công chứng khi nộp các giấy tờ bản sao phải xuất trình bản chính để đối chiếu
Trình tự thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Người yêu cầu công chứng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Người công chứng lựa chọn một trong các địa điểm sau:
- Công chứng tại các phòng tư pháp quận, huyện, thị xã, thành phố.
- Công chứng tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Công chứng tại phòng công chứng thuộc phòng tư pháp.
- Công chứng tại các văn phòng, trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Yêu cầu cần có:
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng, viết giấy biên nhận hồ sơ và giấy hẹn trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: người tiếp nhận hồ sơ viết phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ);
- Trường hợp văn bản thỏa thuận soạn thảo tại địa điểm công chứng thì văn bản được soạn bởi người thực hiện công chứng.
- Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe sau khi bản dự thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung đã soạn xong hoặc sau khi đã được công chứng viên hướng dẫn sửa đổi. Nếu nội dung đã hợp pháp và người yêu cầu công chứng đồng ý với nội dung trong văn bản thỏa thuận thì thực hiện việc ký vào văn bản theo quy định của pháp luật
- Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.
Bước 3: Nhận kết quả.
- Người nhận kết quả xuất trình giấy hẹn trả kết quả, nộp phí công chứng và nhận biên lai thu phí công chứng.
- Trường hợp ủy quyền nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền và giấy Chứng minh nhân dân của người ủy quyền (kèm theo phiếu hẹn trả kết quả)
Thời hạn giải quyết
- Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng, thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng;
- Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc, đối với hợp đồng giao dịch, yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, xin giấy phép bay flycam, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng liên hệ đến hotline 0833.102.102. để được nhận tư vấn.
Câu hỏi thường gặp
Theo thông tư 257/2016/TT-BTC: Phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung là 40.000 đồng/01 trường hợp.
– Các bên giao kết hợp đồng giao dịch phải có năng lực hành vi dân sự;
– Người không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có người giám hộ;
– Nội dung văn bản không vi phạm điều cấm của luật và đạo đức xã hội.
– Ký văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thành tài sản riêng phải được thực hiện trước mặt công chứng viên.
Nếu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản thì công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.