Khi tham gia giao thông, chắc hẳn bạn đã từng chứng kiến nhiều cảnh sát giao thông vẫy người đi đường xử phạt hành chính và đôi khi thấy cả cảnh sát cơ động. Vậy CSCĐ có được xử phạt không giấy tờ không? Và CSSĐ được phạt hành chính trong trường hợp nào? Qua bài viết này, Luật sư X sẽ giải đáp cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 58/2015/TT-BCA
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Cảnh sát cơ động có được quyền xử phạt hành chính hay không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 18 Thông tư 58/2015/TT-BCA về Xử lý vi phạm trong tuần tra, kiểm soát như sau:
“2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật là vi phạm hành chính thì cán bộ, chiến sĩ đang thi hành nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn khi cần thiết và chuyển ngay cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt của cảnh sát cơ động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều được quy định tại Điều 74 của Nghị định này
Khi đang thực hiện nhiệm vụ, Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
CSCĐ có được xử phạt không giấy tờ không năm 2022?
Tại Điều 3 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, có quy định: Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có uqy định cụ thể Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6; Khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 68, Điều 69.
Đối với xe máy:
- Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
- Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan: Phạt 300.000 đồng – 400.000 đồng;
- Lái xe khi đã uống rượu, bia, có nồng độ cồn trong máu vượt mức quy định: Phạt 1 triệu – 4 triệu đồng;
- Đang chạy xe nhưng không gạt chân chống: Phạt 02 triệu – 03 triệu đồng…
Đối với ô tô:
- Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên: Phạt 100.000 đồng – 200.000 đồng;
- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên: Phạt 600.000 đồng – 800.000 đồng;
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều: Phạt 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng;
- Lái xe sau khi uống rượu bia, có nồng độ cồn trong máu vượt mức quy định: Phạt 2 triệu – 8 triệu đồng;
Theo quy định CSCĐ không được xử phạt đối với các lỗi không giấy tờ.
Cảnh sát trật tự có được phép dừng xe máy kiểm tra xử phạt vì không đội nón bảo hiểm không?
Tại Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ như sau:
1. Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
3. Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Bên cạnh đó, tại Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định về nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau:
1. Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.
2. Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.
3. Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về; “CSCĐ có được xử phạt không giấy tờ không năm 2022?” Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về tạm ngừng doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, xin giấy phép con, thành lập hộ kinh doanh…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mua xe máy không giấy tờ có vi phạm pháp luật không?
- Nhận cầm xe không giấy tờ có sao không?
- Vay tiền không giấy tờ thì phải làm thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
– Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan: Phạt 300.000 đồng – 400.000 đồng;
– Lái xe khi đã uống rượu, bia, có nồng độ cồn trong máu vượt mức quy định: Phạt 1 triệu – 4 triệu đồng;
– Đang chạy xe nhưng không gạt chân chống: Phạt 02 triệu – 03 triệu đồng…
Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên: Phạt 100.000 đồng – 200.000 đồng;
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên: Phạt 600.000 đồng – 800.000 đồng;
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều: Phạt 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng;
Lái xe sau khi uống rượu bia, có nồng độ cồn trong máu vượt mức quy định: Phạt 2 triệu – 8 triệu đồng;