Chào Luật sư X, Tôi năm nay 25 tuổi và đã tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kế toán tại đại học Kinh Tế Quốc Dân vào năm 2020. Sau khi đi làm hơn 1 năm thì hiện tại tôi muốn theo đuổi nghề đấu giá viên. Tôi có tìm hiểu sơ lược về nghề đấu giá viên thì biết được nghề này có một số yêu cầu nhất định. Tôi không biết cử nhân kế toán có được làm đấu giá viên không?. Xin được luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Đấu giá viên là gì?
Đấu giá viên là một chức danh nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Một đấu giá viên để được bổ nhiệm cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Nghị định 62/2017/NĐ-CP và Luật Đấu giá tài sản 2016.
Cử nhân kế toán có được làm đấu giá viên không?
Tiêu chuẩn đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Như vậy, theo quy định trên một trong những tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc ngành kế toán. Do đó, bạn là cử nhân kế toán thì bạn vẫn có thể trở thành đấu giá viên nếu như bạn đáp ứng được những tiêu chuẩn đã được nêu trên.
Cần những gì để được đào tạo nghiệp vụ nghề đấu giá?
Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định đào tạo nghề đấu giá như sau:
– Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
– Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Theo Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định người được miễn đào tạo nghề đấu giá bao gồm:
– Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
– Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
– Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
- Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Một ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
– Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
– Không đủ tiêu chuẩn đấu giá viên quy định nêu trên
– Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
Cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
– Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Những trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ Khoản 1 điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau;
– Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
– Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
– Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
– Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cử nhân kế toán có được làm đấu giá viên không năm 2022?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau:
– Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
– Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
…
Như vậy, theo quy định trên thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Sau khi bạn hoàn thành xong khóa học đào tạo nghề đấu giá bạn sẽ đi tập sự hành nghề trong 06 tháng. Tập sự hành nghề xong bạn sẽ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề, nếu như bạn đạt yêu cầu thì bạn có thể trở thành đấu giá viên.
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ Điều 17 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
– Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
– Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
– Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
– Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.