Đăng ký kết hôn là thi hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?

bởi Gia Vượng
Đăng ký kết hôn là thì hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, được ra đời để đảm bảo cuộc sống ổn định, hoà bình, quy định tất cả mọi người có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau. Theo đó mà mọi hoạt động của con người sẽ cần tuân thủ theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thực thi các hoạt động không vi phạm pháp luật, giúp cuộc sống của người dân lành mạnh, xã hội công bằng, văn minh, hạnh phúc. Đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục cần tuân thủ quy định của pháp luật. Vậy thắc mắc đặt ra rằng đăng ký kết hôn là thi hành pháp luật hay sử dụng pháp luật? Bạn đọc hãy cùng LSX tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Quy định về việc đăng ký kết hôn như thế nào?

Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật qui định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký theo nghi thức Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của luật hôn nhân và gia đình. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.

Vợ chồng đã li hôn muốn kết hôn lại cũng phải đăng ký kết hôn.

Theo luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam công nhận.

Việc đăng kí kết hôn một mặt bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong việc kết hôn; mặt khác, giấy chứng nhận kết hôn hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng cứ xác nhận quan hệ vợ, chồng hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Đăng ký kết hôn là thi hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?

Thi hành pháp luật vốn là hành vi thực tế và thực hiện một cách hợp pháp mang theo mục đích nào đó của các chủ thể pháp luật để hiện thực hóa mọi quy định mà pháp luật ban hành, đưa chúng vào đời sống hàng ngày, trở thành những hành vi chuẩn mực được công nhận hợp pháp.

Ngoài ra, trên thực tế hiện nay còn tồn tại một số định nghĩa phổ biến như sau:

Thi hành pháp luật là một quá trình hoạt động của con người có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống của cộng đồng.

Thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

Sử dụng pháp luật là một hình thức tuân thủ pháp luật, khi một cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi cụ thể, chủ động và tích cực đối với các quyền của mình trong những việc mà pháp luật cho phép. 

Đăng ký kết hôn là thì hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?
Đăng ký kết hôn là thì hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?

Theo đó, từ những quy định pháp luật phân tích nêu trên thì đăng ký kết hôn là hành vi sử dụng pháp luật.

Điều kiện đăng ký kết hôn hiện nay là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn,”

Do vậy, nguyên tắc để được pháp luật thừa nhận là vợ chồng thì nam, nữ phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn.

* Điều kiện kết hôn: Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

-Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

-Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.

-Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

* Các trường hợp cấm kết hôn: Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

– Kết hôn giả tạo,

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

* Đăng ký kết hôn: Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

-Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn năm 2023

– Bước 1: Hai bên nam, nữ điền thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh thư nhân dân.

– Bước 2: Cán bộ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, ghi phiếu hẹn trả kết quả cho công dân.

+ nếu hồ sơ thiếu, không hợp lệ cần bổ sung thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

+Nếu thủ tục không thuộc thẩm quyền của UBND xã thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa chuyển hồ sơ tới bộ phận chuyên môn xử lý.

– Bước 4: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý và trả kết quả theo đúng thời gian quy định (trường hợp cần xác minh hoặc bổ sung thông tin thì có thể hẹn lại thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn)

–  Bước 5: Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo quy định. Hai bên phải có mặt và ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn.

* Thành phần hồ sơ:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (mỗi bên nam, nữ khai một tờ khai); trường hợp cả hai cùng cư trú trú tại một địa bàn xã, phường thị trấn hoặc cùng công tác trong một đơn vị lực lượng vũ trang thì chỉ cần khai vào một tờ khai.

– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của hai bên nam, nữ.

– Sổ hộ khẩu của một trong hai bên nam, nữ – nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ.

Lưu ý:

+ Trường hợp một bên nam, nữ đăng ký kết hôn tại một xã, phường, thị trấn khác thì bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của nơi cư trú xác nhận về tình trạng hôn nhân của bản thân.

+ Trường hợp người đang có thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cơ quan Ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt nam tại nước sở tại xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở đó.

+ Đối với người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì xác nhận tình trạng hôn nhân do Thủ trưởng đơn vị xác nhận.

* Thời hạn giải quyết: 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ trường hợp cần xác mình thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

* Đối tượng thực hiện:

+ Cá nhân hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam và hiện đang cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật.

+ Cả hai bên nam, nữ là công dân đang trong thời gian, học tập, công tác, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ trích lục kết hôn Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đăng ký kết hôn là thi hành pháp luật hay sử dụng pháp luật?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như làm thủ tục ly hôn online. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, cũng như rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình.

Xử lý trường hợp các bên đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào?

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn sẽ phân chia tài sản như thế nào?

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm