Thưa Luật sư. Tôi vừa ly hôn chồng cũ cách đây một tháng. Tôi được biết việc đăng ký xác nhận tình trạng độc thân là một thủ tục cần thiết sau khi đã ly hôn. Biết tầm quan trọng của giấy tờ này nên tôi cũng muốn nhanh chóng hoàn thành, nhưng do là dân văn phòng nên tôi không có thời gian vào các giờ hành chính để đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xác nhận. Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có thể đăng ký xác nhận tình trạng độc thân bằng hình thức online không? Việc đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online như thế nào? Rất mong nhận được hồi đáp. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online như thế nào?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác (như là, khi bán nhà đất nếu chưa kết hôn, nhận con nuôi,…).
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.“
Xin giấy xác nhận tình trạng độc thân nhằm mục đích gì?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn nhằm mục đích kết hôn. Bởi theo Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình, nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân tại Việt Nam là: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Do đó, việc xin giấy xác nhận tình trạng độc thân hay hôn nhân là một thủ tục vô cùng quan trọng khi thực hiện các giao dịch dân sự như vay vốn, mua bán… và khi muốn đăng ký kết hôn.
Đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online như thế nào?
Các giấy tờ cần chuẩn bị
Công dân khi thực hiện thủ tục trực tuyến thì vẫn cần phải nộp theo hồ sơ đính kèm, thông tin hồ sơ đính kèm tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể nhưng bao gồm một số giấy tờ sau:
– Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu cung cấp Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. Công dân chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính, riêng đối với chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân chụp 02 mặt.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú, với Sổ tạm trú chỉ được sử dụng trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú khi này công dân chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
– Trích lục ghi chú ly hôn: Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn, bản trích lục được chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc.
– Bản án ly hôn: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc.
– Giấy chứng tử của người vợ/chồng: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng người vợ/chồng đã chết thì chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân online
Bước 1: Truy cập địa chỉ https://dichvucong.hanoi.gov.vn/nop-truc-tuyen
Bước 2: Nhấn “Đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”
Bước 3: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”.
Để nhanh chóng tìm được thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, có thể gõ nội dung vào mục “Từ khóa” và bấm vào “Thực hiện”.
Bước 4: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online.
Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Đồng thời, còn phải chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính và đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu này ở cuối tờ khai. Riêng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì chụp 02 mặt:
– Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015);
– Nếu đã ly hôn: Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn;
– Nếu vợ, chồng đã chết: Giấy chứng tử của người đó;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có);
– Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu…
– Văn bản ủy quyền: Phải được công chứng, chứng thực trừ trường hợp là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột. Nhưng những trường hợp này phải có giấy tờ chứng minh quan hệ…
Bước 5: Đọc lại, kiểm tra thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác. Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”.
Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; Nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Bước 6: Sau khi kiểm tra lại thông tin một lần nữa thì bấm “Hoàn tất” để thực hiện xong quá trình đăng ký của mình.
Bước 7: Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hệ thống sẽ có hướng dẫn chi tiết để bổ sung hoàn chỉnh.
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.“
Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Có thể bạn quan tâm
- Theo quy định hiện hành bị mất giấy khai sinh làm lại như thế nào?
- Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con uy tín, nhanh chóng nhất
- Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất được cập nhật mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Đăng ký xác nhận tình trạng độc thân online như thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo vệ thương hiệu, mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho con, Hôn nhân sắp đặt, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ở đây, cụ thể là do cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp cho công dân có yêu cầu. Khi có đơn yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định; nếu đủ điều kiện sẽ cấp giấy xác nhận cho công dân có yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; thẩm quyền cấp Giấy xác nhận được quy định như sau:
– UBND cấp xã; nơi thường trú của công dân Việt Nam; thực hiện việc cấp Giấy xác nhận.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú; nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã; nơi người đó đăng ký tạm trú cấp.
Đối với xin ở nơi tạm trú thì UBND nói đó phải gửi văn bản yêu cầu UBND nơi thường trú của công dân để thẩm định và nhận kết quả. Sau đó, nếu đủ điều kiện thì cơ quan nơi tạm trú sẽ quyết định cấp giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.