Xin chào Luật sư, từ đầu năm trước tức là năm 2021, tôi thấy nhà nước đang triển khai kế hoạch làm Căn cước công dân gắn chíp trên phạm vi toàn quốc. Các địa phương trong đó có địa phương của tôi đang thúc rục mọi người ở các gia đình đi làm căn cước công dân và gắn mã định danh, những chiến sĩ công an khu vực đến từng nhà mời mọi người ra Công an địa phương để làm căn cước công dân gắn chíp và gắn mã định danh. Nên nhân dịp này tôi cũng muốn đi làm Căn cước công dân nhưng tôi lại không biết khi đi làm căn cước công dân gắn chíp cần những giấy tờ gì. Kính nhờ Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề đi làm căn cước công dân cần những giấy tờ gì.
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Đi làm căn cước công dân gắn chíp cần những giấy tờ gì?” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13;
- Thông tư số 07/2016/TT-BCA;
- Thông tư 59/2021/TT-BCA ;
- Thông tư 06/2021/TT-BCA.
Căn cước công dân là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 được quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
– Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Quy định pháp luật về người được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Bên cạnh đó, Căn cứ theo điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Ngoài ra, những ai đã có chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Đi làm căn cước công dân gắn chíp cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 12 Thông tư số 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân như sau:
– Đối với người đổi từ Chứng minh nhân dân (CMND) qua Căn cước công dân (CCCD) gắn chíp cần mang theo:
+) CMND đã được cấp, sổ hộ khẩu.
+) Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(Tại một số điểm cấp cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật đầy đủ và có thông báo thì công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu)
– Đối với người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chíp
Vì khi cấp CCCD mã vạch thì thông tin của công dân đã được lưu trên cơ sở dữ liệu quốc gia; vì vậy khi đổi sang mẫu thẻ CCCD gắn chíp mới thì người dân chỉ cần mang:
+) CCCD mã vạch đã được cấp.
+) Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
=> Như vậy, bạn cần chuẩn bị Chứng minh nhân dân đã được cấp, sổ hộ khẩu hoặc Căn cước công dân gắn mã vạch đã được cấp và giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.
Công dân xin cấp CCCD gắn chip ở đâu?
Về nơi làm thủ tục cấp CCCD gắn chip, Khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA tiếp tục khẳng định:
“Điều 13. Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.”
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, ngày mà Thông tư 59/2021/TT-BCA có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp CCCD tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chíp không?
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
- Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/01/2021 (thẻ CCCD mã vạch theo mẫu cũ) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
- Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.
Như vậy, nếu CMND/CCCD cũ còn hạn sử dụng thì không bắt buộc phải đổi sang mẫu gắn chíp mới
Có thể bạn quan tâm
- Căn cước công dân có làm giả được không?
- Cách sử dụng căn cước công dân gắn chíp trên hệ điều hành IOS và ANDROID
- Hồ sơ đổi căn cước công dân gắn chíp bao gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm căn cước công dân gắn chíp cần những gì”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Theo đó, mức lệ phí cấp Căn cước công dân như sau:
+) Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số (CMND), CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ CCCD.
+) Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ CCCD.
+) Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ CCCD.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.“
Theo đó, khi CCCD gắn chip bị sai thông tin người dân phải thực hiện thủ tục đổi lại thẻ.
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC về trường hợp không phải nộp lệ phí quy định như sau:
+) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Theo đó, khi thông tin trên đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp bị sai do lỗi của công an thì người dân không phải nộp lệ phí.