Làm căn cước công dân ở đâu đang là câu hỏi mà nhiều người dân thắc mắc. Có khá nhiều người đi làm ở xa nên không tiện về nhà để làm các thủ tục để làm Căn cước công dân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đi làm căn cước công dân ở đâu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quy định về số thẻ Căn cước công dân
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 và Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân, theo đó, số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
“Điều 12. Số định danh cá nhân
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.”
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thì “số định danh cá nhân” là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên và các mã số trong số định danh cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016.
“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”
Đi làm căn cước công dân ở đâu?
Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề xuất cấp thẻ Căn cước công dân .
Trường hợp công dân ý kiến đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư, trường hợp thông tin đã đúng chuẩn thì ĐK thời hạn, khu vực ý kiến đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân ; mạng lưới hệ thống sẽ tự động hóa chuyển đề xuất của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề xuất .
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo sách vở hợp pháp để chứng tỏ nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi đảm nhiệm ý kiến đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân .Bước 2 : Tiếp nhận đề xuất cấp CCCD
Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ :
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư và không có sự đổi khác, kiểm soát và điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ ;
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư nhưng có sự biến hóa, kiểm soát và điều chỉnh thì đề xuất công dân xuất trình sách vở pháp lý chứng tỏ nội dung biến hóa để update, bổ trợ thông tin trong hồ sơ cấp thẻ ;
+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư thì ý kiến đề nghị công dân xuất trình một trong những loại sách vở hợp pháp chứng tỏ nội dung thông tin nhân thân để update thông tin trong hồ sơ cấp thẻ ( như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh … ) .
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ thực thi diễn đạt đặc thù nhân dạng của công dân, chụp ảnh, tích lũy vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên .
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp đón hồ sơ theo thời hạn ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện ( công dân tự trả phí )
Các trường hợp miễn lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chíp
+ Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
+ Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
– Các trường hợp không phải nộp lệ phí cấp CCCD gắn chíp
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”
“Điều 32. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này.”
+ Đổi thẻ CCCD khi đến tuổi đổi thẻ CCCD theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.”
“Điều 32. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
3. Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;”
+ Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân theo quy định mới nhất
- Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo quy định 2022
- Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo QĐ 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đi làm căn cước công dân ở đâu”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip, cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá đất bồi thường khi thu hồi đất; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
– Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/01/2021 (thẻ CCCD mã vạch theo mẫu cũ) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
– Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.
Theo điểm e Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA):
“Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.”