Hôn nhân là bến bờ hạnh phúc mà mọi cặp đôi đều muốn hướng tới trong câu chuyện tình yêu của mình. Minh chứng của hôn nhân là việc kết hôn. Kết hôn thường có hai bước. Đầu tiên là lễ kết hôn được thực hiện tại gia đình của nhà trai và nhà gái để thông báo cho họ hàng và bạn bè hai bên rằng bạn và người ấy đã chính thức về chung một nhà. Nhưng lễ kết hôn này chỉ là một buổi lễ thông báo. Tiếp theo bạn phải đăng ký kết hôn tại UBND các cấp tại nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Khi bạn đăng ký kết hôn tại những cơ quan này thì trên phương diện pháp luật 2 bạn mới được coi là vợ chồng và có các quyền và nghĩa vụ của mối quan hệ vợ chồng. Vậy đăng ký kết hôn hiện nay như thế nào? Điền mẫu giấy đăng ký kết hôn như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Điền mẫu giấy đăng ký kết hôn như thế nào?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Ai có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Đăng ký kết hôn là một thủ tục hành chính phổ biến hiện nay. Bạn có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại địa phương cư trú của chồng hoặc vợ. Bạn cũng có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn online mà không cần phải có giấy uỷ quyền của người kia. Những thủ tục của việc đăng ký kết hôn được tinh giảm ngày càng dễ dàng và thuận tiện hơn cho các cặp đôi muốn thực hiện thủ tục này. Vậy ai có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn?
Tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với trường hợp:
+ Công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
+ Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Điền mẫu giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Mẫu giấy đăng ký kết hôn hiện nay không quá khó để bạn có thể tìm kiếm và tiếp cận được. Loại giấy tờ này luôn được cung cấp sẵn tại UBND hoặc nếu bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn online thì bạn có thể thực hiện điền mẫu giấy này online. Những thông tin trên giấy đăng ký kết hôn cũng đã được giản lược và khá dễ để điền. Hãy tham khảo hướng dẫn dưới đây của chúng tôi để có thể điền mẫu giấy này được chính xác.
Anh/chị có thể tham khảo cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn như sau:
Mục (1) (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
Mục (3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.
Mục (4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Mục (5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).
Mục (6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
>> Xem thêm: Bị sảy thai có được hưởng thai sản
Thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như thế nào?
Nếu bạn thực hiện kết hôn với người Việt Nam thì thông thường thủ tục đăng ký này sẽ được thực hiện tại UBND cấp xã nơi mà chồng hoặc vợ có hộ khẩu thường trú. Khi đăng ký kết hôn hai bên cần phải nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ bạn nộp cùng với tờ khai đều phù hợp với quy định thì cán bộ hộ tịch sẽ thực hiện luôn thủ tục đăng ký kết hôn cho bạn mà không cần có thời gian chờ đợi.
Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã như thế nào?
- Đăng ký kết hôn đồng giới ở Việt Nam có được không?
- Đăng ký kết hôn bằng hộ chiếu được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điền mẫu giấy đăng ký kết hôn như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Đầu tiên, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký kết hôn cụ thể như sau:
Đăng ký kết hôn
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Như vậy, Pháp luật Việt Nam chỉ khuyến khích công dân khi kết hôn phải đăng ký kết hôn để cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ.
Như vậy, đối với trường hợp tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không bị phạt mà thay vào đó là pháp luật sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu sau này có những vấn đề pháp lý phát sinh thì sẽ không được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh theo quan hệ vợ chồng.
Lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng cũng như vi phạm pháp luật.
Trong xã hội ngày nay, pháp luật chỉ công nhận hai người kết hôn với nhau khi đã đi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp cho hai bên nam và nữ khi đăng ký kết hôn. Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người.
Giấy đăng ký kết hôn là chứng cứ xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh quan hệ vợ chồng. Đồng thời giấy đăng ký kết hôn còn là bằng chứng bắt buộc để Tòa án xem xét và thụ lí giải quyết việc ly hôn.