Xin chào Luật sư. Doanh nghiệp tôi làm việc chuyên sản xuất và kinh doanh hạt điều, nay doanh nghiệp tôi có cơ hội được xuất khẩu hàng hoá sang nước khác để ở rộng giao thương. Bạn tôi có nói rằng sẽ xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu tại chỗ, tôi thắc mắc không biết rằng xuất khẩu tại chỗ là như thế nào? Sẽ cần đáp ứng điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu tại chỗ là gì? Hồ sơ thủ tục xuất khẩu tại chỗ ra sao? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với người đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 39/2018/TT-BTC
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
Xuất khẩu tại chỗ là gì?
Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
– Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Hồ sơ hải quan cần có đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (sửa đổi bởi Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) bao gồm:
– Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
– Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
– Giấy phép xuất khẩu;
– Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành);
– Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Hợp đồng ủy thác.
Thủ tục hải quan của hàng xuất khẩu tại chỗ ra sao?
Thời hạn làm thủ tục căn cứ theo khoản 4 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Về thủ tục hải quan theo khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (Được sửa đổi bởi Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định như sau:
– Trách nhiệm của người xuất khẩu:
+ Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
+ Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
+ Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
+ Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
– Trách nhiệm của người nhập khẩu:
+ Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
+ Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
+ Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
+ Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
+ Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
+ Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
+ Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
+ Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.
Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu tại chỗ là gì?
Khoản 2, Điều 17, Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT quy định, để khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải có:
“a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
Như vậy, so với các quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thông thường, doanh nghiệp cần lưu ý thêm:
– Lập hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
– Lập tờ khai hải quan theo hình thức hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ và đã làm xong thủ tục hải quan;
– Lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam (Từ ngày 1/6/2014, theo thông tư 39/2014/TT-BTC về hoá đơn, hoá đơn xuất khẩu được thay thế bằng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu. Riêng với các hóa đơn xuất khẩu đã phát hành trước ngày 1/6/2014 và đã được đăng ký trước ngày 31/7/2014 thì DN được tiếp tục sử dụng);
– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng hoá xuất khẩu tại chỗ của bạn phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư. Xin lưu ý rằng các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều tiết của Luật Thương mại (2005), Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Nghị định 23), Thông tư 08/2013/TT-BCT ngày 22 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn chi tiết Nghị định 23 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu tại chỗ chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu tại chỗ là gì?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ xử ly hôn đơn phương nhanh chóng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Có thể bạn quan tâm:
- Nộp thuế đất ở ngân hàng nào theo quy định?
- Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân như thế nào?
- Phí đăng kiểm xe ô tô 4 chỗ là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp:
Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Điều kiện và phương thức tính thuế đối với hàng hóa này cũng tính tương tự như hàng xuất khẩu, nhập khẩu thông thường. Do đó điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi vẫn được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ nếu đáp ứng được theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 156/2017/NĐ-CP.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) được tính theo tỉ lệ 1% thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
Đây là loại thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân này với doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ là đối tượng nộp thuế nhà thầu thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tổ chức, cá nhân nước ngoài đó không đáp ứng đủ các điều kiện: thường trú tại Việt Nam, thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu/ hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên từ ngày hợp đồng có hiệu lực và áp dụng chế độ kế toán Việt Nam hoặc đăng ký thuế / được cấp mã số thuế.
Doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu tại chỗ có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp (phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu) trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.