Luân chuyển là một cơ chế quan trọng trong việc phát triển cán bộ, công chức lãnh đạo và quản lý, đặt họ vào những vị trí và nhiệm vụ mới để nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc. Qua việc cử hoặc bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý khác nhau trong một thời gian nhất định, chúng ta tạo ra cơ hội cho sự đào tạo, bồi dưỡng, và rèn luyện liên tục theo yêu cầu của nhiệm vụ cụ thể. Điều kiện luân chuyển cán bộ công chức cấp xã như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Quy định 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022
- Nghị định 33/2023/NĐ-CP
Luân chuyển cán bộ được hiểu là như thế nào?
Luân chuyển không chỉ là cơ hội để cán bộ, công chức trải nghiệm đa dạng trong công việc, mà còn là dịp để họ phát triển kỹ năng, kiến thức, và khả năng lãnh đạo. Khi đối mặt với các thách thức mới, họ được khuyến khích tìm kiếm giải pháp sáng tạo và phát triển tư duy linh hoạt.
Theo khoản 1 Điều 3 Quy định 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 thì luân chuyển cán bộ là việc phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
Phạm vi, đối tượng và chức danh luân chuyển cán bộ
Luân chuyển cũng mang lại lợi ích cho tổ chức, giúp tối ưu hóa nguồn lực con người. Cán bộ, công chức được đặt vào các vị trí mới giúp tận dụng tối đa kỹ năng và kinh nghiệm của họ, đồng thời tạo ra sự đồng đội đa năng và sẵn sàng đối mặt với mọi thách thức.
Phạm vi, đối tượng và chức danh luân chuyển cán bộ theo Điều 4 Quy định 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 như sau:
* Phạm vi:
Luân chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, từ địa phương này sang địa phương khác; giữa các cơ quan, tổ chức cùng cấp trong hệ thống chính trị.
* Đối tượng:
– Cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
– Cán bộ được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ cấp trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, đơn vị, gồm:
Bí thư cấp ủy, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chánh án tòa án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và cấp trưởng các ngành công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.
– Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
* Nguyên tắc bố trí chức danh khi luân chuyển:
Cơ bản thực hiện theo nguyên tắc bố trí giữ chức vụ tương đương với chức vụ đang đảm nhiệm. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm đối với cán bộ có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức vụ dự kiến phân công, bố trí.
Điều kiện luân chuyển cán bộ công chức cấp xã là gì?
Luân chuyển không chỉ là một cách để phát triển cá nhân mà còn là một chiến lược quan trọng giúp nâng cao chất lượng quản lý và lãnh đạo trong tổ chức. Thông qua việc đặt cán bộ, công chức vào những bối cảnh mới, chúng ta không chỉ đầu tư vào sự phát triển cá nhân mà còn đóng góp vào sự thành công và bền vững của tổ chức.
Chế độ điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2023) như sau:
– Đối với công chức Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác đối với công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ nơi chuyển công tác và nơi tiếp nhận.
– Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:
Việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương.
– Cán bộ, công chức cấp xã được điều động, chuyển công tác, tiếp nhận đến làm việc ở cấp xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện luân chuyển cán bộ, công chức cấp xã năm 2024 là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hòa giải tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế năm 2023
- Đơn vị tính trên hóa đơn có được viết tắt không?
- Xuất hóa đơn theo hợp đồng được không?
Câu hỏi thường gặp
Là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. (Căn cứ tại khoản 10 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008)
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.( Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP)