Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023

bởi Thanh Loan
Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023

Sổ đỏ được coi là một trong những loại sổ đỏ cần phải nhớ khi phân biệt giữa sổ đỏ thổ trạch và thổ trạch. Ngày nay, do nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng cao nên việc phân lô, tách thửa là một biện pháp được thực hiện và thực hiện khá thường xuyên. Trình tự thủ tục tách thửa là một trong những nhu cầu pháp lý được người dân đặc biệt quan tâm khi nhà đất sôi động. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, người dân còn gặp nhiều vướng mắc, chưa nắm rõ quy trình pháp lý. Kính mong quý độc giả đọc bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ các quy định về điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023, qua đó giúp quý độc giả hiểu sâu hơn về quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
  • Luật phí và lệ phí 2015

Trường hợp nào đất được phép tách thửa?

Tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:

2. Quyết định này, không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;

c) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ;

d) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;

đ) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

e) Tách thửa đối với đất do tổ chức sử dụng; về nhu cầu sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;

g) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất ở đã hình thành trước ngày 25 tháng 10 năm 2014 (ngày Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành – dưới đây viết tắt là Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND) và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này;

h) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất không phải là đất ở đã hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.

Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023
Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023

Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023

Hiện nay, điều kiện giao đất ở các nơi có khác nhau, nhưng hầu hết các nơi điều kiện giao đất đều có các điều kiện cơ bản sau:

  • Đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các giấy tờ khác. tài sản trên đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất tại nông thôn phải có các loại giấy tờ theo quy định và đảm bảo canh tác ổn định lâu dài, không có tranh chấp. Hợp Đồng Sử Dụng Đất.
  • Quyền sử dụng đất liền kề phải được bảo đảm khi phân lô.
  • Khi tách thửa thì đảm bảo diện tích tối thiểu còn lại theo quy định. Các quy định về diện tích sàn tối thiểu khác nhau giữa các vùng. Theo Điều 143 Luật Đất đai 2013, Ban quy hoạch phân khu và địa phương quyết định diện tích đất ở nông thôn tối thiểu được tách thửa. Do trong câu hỏi không nêu rõ địa điểm nên người sử dụng phải tham khảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi xác định diện tích tối thiểu của phần sở hữu chung.

Trình tự thủ tục tách thửa đất ở nông thôn

Theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì trình tự thủ tục tách thửa đất ở tại nông thôn bao gồm các nước cơ bản sau đây:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất ở nông thôn cần chuẩn bị hồ sơ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa;
  • Bản sao và bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cá nhân, hộ gia đình mang hồ sơ đến Văn phòng quản lý đất đai thuộc UBND cấp huyện nơi có đất hoặc UBND cấp xã, thị trấn nơi có đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan cấp trên thực hiện tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có nguyện vọng tách thửa.

Thời hạn tách thửa là 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời hạn là 25 ngày.

Bước 2. Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tách thửa tại nông thôn sẽ nhận kết quả khảo sát thủ tục tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Phí, lệ phí phải nộp khi tách thửa đất ở nông thôn

Luật Phí và lệ phí năm 2015 quy định về phí và lệ phí để thực hiện thủ tục phân chia thửa đất, nhưng Cơ quan áp dụng phí và lệ phí đặc biệt để thực hiện thủ tục phân chia thửa đất. Các làng được chọn theo quy định của địa phương. Cụ thể, các loại phí và lệ phí mà người sử dụng đất có thể nộp như sau:

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Phí này nằm trong bảng giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí 2015. Dịch vụ khảo sát và lập bản đồ bất động sản được đánh giá của nhà nước. Trường hợp này được trình bày khi người sử dụng đất phải lập bản trích đo tài sản và cấp giấy tờ sử dụng đất hợp pháp để hoàn thiện hồ sơ phân lô;

Ngoài ra, người sử dụng đất muốn xin lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp các khoản tiền sau:

  • Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: mức phí phải nộp do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định.
  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: mức phí cụ thể do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023”. đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 …. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Có được tách thửa đất để bán hay không?

Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định:
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa

Căn cứ Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định nội dung trên như sau:
Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

Có được tách thửa đất thuộc kế hoạch sử dụng đất cấp huyện không?

Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được áp dụng như sau:
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm