Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao là gì?

bởi Hữu Duy
Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao

Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam càng ngày càng phát triển. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có những bước tiến mới, cùng với đó là sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng của các doanh nghiệp. Các công ty, doanh nghiệp hoạt động với nhiều loại hình và ngành nghề khác nhau. Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp như Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,… thì còn có loại hình kinh doanh khác đó chính là hợp tác xã. Hợp tác xã được thành lập để tổ chức các hoạt động kinh doanh với vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, đáp ứng các nhu cầu đời sống của thành viên trong hợp tác xã. Hoạt động của hợp tác xã dựa theo các nguyên tắc mà các bên đã đặt ra trên sự tôn trọng pháp luật về hợp tác xã. Trong đó, phổ biến nhất là hợp tác xã nông nghiệp. Một trong những vấn đề cần chú ý đối với những hợp tác xã nông nghiệp bậc cao đó chính là điều lệ. Vậy điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho quý bạn những thông tin bổ ích và thú vị nhất.

Căn cứ pháp lý

Luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã nông nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012:

“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”

Như vậy, dựa trên khái niệm hợp tác xã mà Luật hợp tác xã đã đưa ra thì Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp thì loại hình này được hiểu là một tổ chức về nông nghiệp với số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên cùng tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời hợp tác xã tạo ra việc làm cho những người nông dân, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của tập thể các thành viên về tạo ra sản phẩm cũng như lợi nhuận đối với các hoạt động nông nghiệp. Hợp tác xã nông nghiệp cũng như các hợp tác xã khác là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức quản lý hợp tác xã theo cơ chế bình đẳng và dân chủ.

Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp

Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã nông nghiệp cũng như các quy định khác về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng thì hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm sau đây:

* Đặc điểm thứ nhất: Hợp tác xã nông nghiệp theo khái niệm vừa phân tích ở trên được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể:

Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn liên quan do đó mà Hợp tác xã được quy định là một tổ chức kinh tế. Điều này được quy định ngay tại khái niệm của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã 2012.

Không chỉ được xác định là một tổ chức kinh tế mà Hớp tác xã nông nghiệp còn được quy định là một tổ chức kinh tế tập thể.

Với đặc điểm của tác xã nông nghiệp là được tổ chức bởi nhiều cá nhân cùng chung mục đích là phát triển kinh tế nông nghiệp, đem lại lợi nhuận chung cho cả tập thể. Những cá nhân này cùng tự nguyện hợp tác, tương trợ cùng nhau giải quyết các yêu cầu chung, mục đích chung trong việc sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế do đó mà hợp tác xã nông nghiệp mới được xác định là tổ chức kinh tế tập thể.

* Đặc điểm thứ hai là: Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội.

Bên cạnh là một tổ chức kinh tế tập thể thì hợp tác xã nông nghiệp còn là một tổ chức mang tính xã hội. Về đặc điểm của tính xã hội được thể hiện như sau: Hợp tác xã nông nghiệp vừa tiến hành bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp thì hợp tác xã nông nghiệp còn là tổ chức kinh tế xã hội khi các hợp tác xã tạo điều kiện cho tất cả các thành viên của mình cùng lao động sản xuất và kiếm được thu nhập từ các việc làm của hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp còn là tổ chức thực hiện việc đóng góp trên cơ sở tự nguyện và được hưởng lợi từ việc lao động của mình.

Từ việc thành lập hợp tác xã nông nghiệp mà những lợi ích từ hợp tác xã như tại ra việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội mà còn tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập, những người này có thể góp vốn vào hợp tác xã để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì thế mà đây được coi là tổ chức kinh tế xã hội cộng đồng.

* Đặc điểm thứ ba là: Hợp tác xã nông nghiệp có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên theo quy định bắt buộc về thành lập hợp tác xã. Cùng với đặc điểm tối thiểu là 07 thành viên thì cá nhân thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là hộ gia đình thì phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.

* Đặc điểm thứ bốn là: Do hợp tác xã là pháp nhân nên Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình

– Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp khi tổ chức này đáp ứng đủ các điều kiện về thành lập hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.

– Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức pháp nhân, do đó hợp tác xã này cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, cũng có cơ quan điều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật.

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình: là một pháp nhân được pháp luật công nhận thì hợp tác xã nông nghiệp phải có các tài sản độc lập và nếu có rủi ro thì hợp tác xã nông nghiệp phải tự chịu trách nhiệm. Về tài sản thì hợp tác xã nông nghiệp có các tài sản bao gồm cả vón góp và các phần vật chất khác như tài sản hiện hữu cố định, quyền sử dụng đất.

– Nhân danh mình độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật: Trên cơ sở các thành viên hợp tác xã tự nguyện tham gia thành lập hợp tác xã về cả góp vốn, lao động sản xuất, cùng làm việc cũng như về các cam kết tự nguyện dụng hàng hóa, dịch vụ do chính hợp tác xã cung cấp, do đó có thể hiểu Hợp tác xã nông nghiệp tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.

Cách thức thành lập Hợp tác xã nông nghiệp

Các quy định về đăng ký hợp tác xã được quy định tại Luật hợp tác xã 2012:

– Bước 1: Các hợp tác xã nộp hồ sơ

Cơ quan nhận hồ sơ: quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.

Cụ thể thì hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Mẫu giấy đề nghị này là mẫu được ban hành, bên hợp tác xã cần chuẩn bị mẫu giấy ghi đầy đủ các thông tin liên quan mà mẫu này yêu cầu.

+ Điều lệ của hợp tác xã nông nghiệp phải được các xã viên đồng thuận và không vi phạm các quy định của pháp luật.

+ Phương án sản xuất, kinh doanh đặt ra trong thời gian hoạt động của hợp tác xã. Các phương án này phải có tính khả thi và không thực hiện các hoạt động trái pháp luật.

+ Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

+ Nghị quyết hội nghị thành lập hợp tác xã đươc ban hành khi tiến hành cuộc họp thành lập hợp tác xã.

– Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ hợp tác xã thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan có thẩm quyền sau khi xem xét hồ sơ và từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý trong quá trình đăng ký hợp tác xã thì người đại điện hợp pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung bắt buộc trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao
Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao

Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao

Nội dung điều lệ hợp tác xã bao gồm các nội dung chính sau đây:

Nội dung liên quan đến thành viên

– Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.

– Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).

– Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.

Các nội dung khác

– Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).

– Mục tiêu hoạt động.

– Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

– Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.

– Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.

– Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.

– Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.

– Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.

– Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.

Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.

– Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.

– Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.

– Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

– Sửa đổi, bổ sung điều lệ.

– Các nội dung khác do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mời bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề giá sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã cụ thể như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành gồm 2 ban chính: Ban quản trị và Ban điều hành.
– Ban quản trị gồm: Ban quản trị và xã viên được bầu lên bởi xã viên.
– Ban điều hành gồm giám đốc và Nhân viên
Ban quản trị thuê giám đốc, giám đốc thuê nhân viên, nhân viên phục vụ cho xã viên. Bên ban điều hành làm việc được hưởng lương, còn bên Ban quản trị làm việc theo hướng tự nguyện. Nằm ở trung gian mô hình 2 ban có Ban kiểm soát, tra soát hoạt động của Ban quản trị, giám đốc, Nhân viên, xã viên.

Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của hợp tác xã ra sao?

Tại Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 đã quy định những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX như sau:
– Nguyên tắc tự nguyện:Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
– Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai:Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
– Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
– Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng:Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
– Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi xã viên Hợp tác xã: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Tại sao hợp tác xã không được ưa chuộng?

Hợp tác xã không được ưa chuộng vì những lý do sau đây:
– Số lượng thành viên đăng ký tối thiểu phải là 7 thành viên
– Tỉ lệ phân quyền của các thành viên là ngang bằng nhau
– Cách thức phân phối lợi nhuận của hợp tác xã không được ưa chuộng
– Hình thức huy động vốn không linh hoạt
– Quyền góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác bị hạn chế

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm