Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào?

bởi VanAnh
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào

Mặc dù Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, nhưng vẫn còn nhiều đối tượng khó khăn cần sự hỗ trợ của chính phủ, chẳng hạn như hộ nghèo, hộ cận nghèo và gia đình có công với cách mạng, người khuyết tật,…. Đây đều là những mục tiêu chính sách xã hội. Bài viết này giới thiệu đến bạn đọc chủ đề Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào? Mức hưởng trợ cấp xã hội năm 2023 là bao nhiêu. Mời bạn đọc cùng theo dõi nhé

Trợ cấp xã hội là gì? 

Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên, có thể căn cứ theo các văn bản liên quan đến trợ cấp xã hội thì ta có thể hiểu như sau:

Trợ cấp xã hội là một khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật nào đó do nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ trợ cấp cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, những người bị bệnh hiểm nghèo, những người tàn tật,…. gặp bất hạnh nhằm giúp đối tượng này giảm bớt khó khăn ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.

Hiện nay, chính sách trợ giúp xã hội đã có nhiều thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu của dân cư qua từng thời kỳ. Chế độ trợ cấp thực hiện đảm bảo các nguyên tắc “kịp thời – công bằng – công khai – minh bạch”, trợ cấp theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng được hưởng trợ cấp.

Nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm có:

– Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

  • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
  • Mồ côi cả cha và mẹ;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người thuộc diện trên mục (1) thuộc khoản 1 điều 5 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

– Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang đi học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

– Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp

  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụ dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
  • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

– Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (1, 3 và 6) ở trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

– Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023 là bao nhiêu?

Mà mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng. Trong đó mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, còn hệ số trợ cấp sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023 cụ thể như sau:

(i) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

  • 900.000 đồng đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
  • 540.000 đồng/tháng đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

(ii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

(iii) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

  • 900.000 đồng/tháng đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
  • 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

(iv) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 360.000 đồng/tháng đối với mỗi một con đang nuôi.

(v) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

  • 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
  • 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;
  • 360.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
  • 1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

(vi) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

  • 720.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • 540.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật nặng;
  • 720.000 đồng/tháng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

(vii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã tư vấn nội dung có liên quan đến vấn đề “Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là những đối tượng nào?”  . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý như thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Mức trợ cấp người khuyết tật năm 2023 là bao nhiêu?

Mức trợ cấp người khuyết tật năm 2023 cụ thể như sau:
720.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
540.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật nặng;
720.000 đồng/tháng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

Mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023 là bao nhiêu?

Mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023 cụ thể như sau:
540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;
360.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm