Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập của cả tổ chức và cá nhân tham gia vào việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT. Được coi là một khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước, thuế GTGT mang lại một nguồn thu to lớn và tương đối ổn định cho ngân sách quốc gia. Việc áp dụng thuế GTGT tạo ra một cơ chế quan trọng để chia sẻ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp trong xã hội. Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai không?
Căn cứ pháp lý
Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai không?
Việc áp dụng thuế GTGT tạo ra một cơ chế quan trọng để chia sẻ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp trong xã hội. Các tổ chức và cá nhân có thu nhập cao thường tiêu dùng nhiều hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT hơn, do đó, họ sẽ chịu nhiều hơn về mặt thuế so với những người có thu nhập thấp hơn. Điều này giúp điều tiết sự phân phối thu nhập và làm tăng tính công bằng trong hệ thống thuế.
Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Hồ sơ khai thuế
…
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Tại Công văn 4943/TCT-KK năm 2015 Tổng cục Thuế có hướng dẫn như sau:
Một số tình huống khác
a) Điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định:
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp nếu phát sinh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ví dụ: thanh lý tài sản,…) thì người nộp thuế sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế và nộp thuế theo quy định.
Như vậy, nếu chỉ hoạt động, kinh doanh các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì người nộp thuế không phải có trách nhiệm kê khai thuế.
Nguyên tắc thực hiện kê khai thuế GTGT
Thuế GTGT có khả năng tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia. Các tổ chức kinh doanh phải thuế GTGT từ mọi giao dịch hàng hóa và dịch vụ, và số tiền này được đóng góp vào quỹ ngân sách để tài trợ cho các dự án công cộng và chương trình xã hội quan trọng. Điều này đảm bảo rằng chính phủ có nguồn tài chính đủ để cung cấp các dịch vụ cơ bản cho cộng đồng và duy trì các hoạt động quản lý và phát triển kinh tế của đất nước.
Tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định kê khai thuế GTGT phải đáp ứng nguyên tắc sau:
– Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
– Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở.
Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
– Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì:
Nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
+ Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
+ Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
+ Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
– Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ làm sổ đỏ hà nội. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị quyết Quốc hội thông qua ngày 24/6/2023 thì trong năm 2023 sẽ áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT theo 2 giai đoạn sau:
– Giai đoạn từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023 sẽ áp dụng 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
– Giai đoạn từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 sẽ áp dụng 04 mức thuế suất là 0%, 5%, 8% và 10%.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
Hàng hoá gia công xuất khẩu;
Hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất;
Hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế;
Dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ nước ngoài chuyển về Việt Nam;
Dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và các hàng hoá, dịch vụ pháp luật quy định.